Đề tài Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung cấp y tế tỉnh Kon Tum năm 2016 – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo báo cáo của tổ chức Y tế
thế giới, mỗi năm có khoảng 16 tỉ mũi tiêm.Trong đó, khoảng 20 -50% mũi tiêm ở
các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn. Hàng năm thiệt hại
do tiêm không an toàn gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu
người chết do tiêm không an toàn. Hơn nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền
các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV.

pdf

68 trang

|

Chia sẻ: thanhlinh222

| Lượt xem: 11617

| Lượt tải: 9

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Đề tài Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung cấp y tế tỉnh Kon Tum năm 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
—–*—–
ĐỀ TÀI
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG THỰC HÀNH TIÊM AN
TOÀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ
TỈNH KON TUM NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: ĐẶNG THỊ THANH THUỶ, Trường TCYT Kon Tum
Cộng sự: LÊ THÀNH VINH, Trường TCYT Kon Tum
HOÀNG THỊ CHÚC, Trường TCYT Kon Tum
NGUYỄN THỊ HOÀI ANH, Trường TCYT Kon Tum
PHẠM THỊ KIM DUNG, Trường TCYT Kon Tum
Kon Tum – 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum đã
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường;
TS.BS Lê Trí Khải, người Thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định hướng và hướng dẫn chúng tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài;
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum và các nhân viên y tế tại các Khoa,
phòng đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số
liệu;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ về mọi mặt để chúng
tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu;
Các em học sinh đã hợp tác tốt cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề
tài;
Cuối cùng, chúng tôi xin chia sẻ kết quả nghiên cứu với các bạn đồng
nghiệp và những người quan tâm.
Trân trọng cảm ơn!
Đại diện nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài
Đặng Thị Thanh Thủy
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………………………………………………………………… i
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………………………………………… iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………………………………… v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ …………………………………………………………………………………………………. vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ……………………………………………………………………………………………………….. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………………………………… 1
Chương 1 ………………………………………………………………………………………………………………………. 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………………………………………………………… 3
1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ……………………………………………… 3
1.2. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành tiêm an toàn …………….. 6
1.3. Thực trạng thực hiện Tiêm an toàn……………………………………………………………………………. 9
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu ……………………………………………………………………. 14
Chương 2 …………………………………………………………………………………………………………………….. 17
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………… 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………………………………….. 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ……………………………………………………………………………. 17
2.3. Thiết kế nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………… 17
2.4. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ……………………………………………………………. 17
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu: ………………………………………………………. 18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………………………………………………….. 24
2.6. Các biến số nghiên cứu (chi tiết xem Phụ lục 1) ………………… Error! Bookmark not defined.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá ………………………………………………………………………………………………. 25
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ………………………………………………………………………………… 27
2.9. Đạo đức nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………….. 27
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai sốError! Bookmark not defined.
Chương 3 …………………………………………………………………………………………………………………….. 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………………………….. 28
3.1. Thông tin chung ……………………………………………………………………………. 28
3.2. Kiến thức về Tiêm an toàn của học sinh …………………………………………… 28
3.3. Thực hành Tiêm an toàn ………………………………………………………………… 37
3.4. Tổng hợp kỹ năng thực hành Tiêm an toàn đạt …………………………………. 38
3.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn …………………………. 39
Chương 4 …………………………………………………………………………………………………………………….. 41
BÀN LUẬN ………………………………………………………………………………………………………………….. 41
iii
4.1. Thông tin chung ……………………………………………………………………………. 41
4.2. Kiến thức Tiêm an toàn ………………………………………………………………….. 41
4.3. Thực hành Tiêm an toàn của HS thực hiện ……………………………………………………………… 42
4.4. Một số yếu tố liên quan với thực hành Tiêm an toàn …………………………………………………. 43
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………………… 44
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………………………….. 46
5.1. Kiến thức và thực hành Tiêm an toàn của học sinh …………………………………………………… 46
5.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm an toàn …………………………….. 46
KHUYẾN NGHỊ …………………………………………………………………………………………………………… 47
6.1. Đối với trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum ……………………………………………………………. 47
6.2. Đối với bệnh viện trong nghiên cứu …………………………………………………………………………. 47
6.3. Đối với các học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum ……………………………………….. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………………………. 48
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV Bệnh viện
BVĐK Bệnh viện đa khoa
BKT Bơm kim tiêm
BT Bơm tiêm
CTSN Chất thải sắc nhọn
ĐTV Điều tra viên
HS Học sinh
KBCB Khám bệnh, chữa bệnh
KT Kim tiêm
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB Người bệnh
NVYT Nhân viên y tế
SK Sát khuẩn
TAT Tiêm an toàn
TTCYT Trường Trung cấp Y tế
VST Vệ sinh tay
WHO World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Một số đặc điểm về thông tin chung của HS:. .37
Bảng 3.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí:. 39
Bảng 3.3. Kiến thức chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện 41
Bảng 3.4. Kiến thức chuẩn bị dụng cụ tiêm đạt theo từng tiêu chí . 43
Bảng 3.5. Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí. 44
Bảng 3.6. Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí.. 45
Bảng 3.7. Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm đạt theo từng tiêu chí… 46
Bảng 3.8. Thực hành chuẩn bị NB, HS thực hiện đạt theo từng tiêu chí 47
Bảng 3.9. Thực hành về chuẩn bị DC, thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí 48
Bảng 3.10. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí49
Bảng 3.11. Thực hành xử lý chất thải và VST sau tiêm đạt theo từng tiêu chí.. .49
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa một số yếu tố ngành học và kỹ năng thực hành TAT
đạt khi đạt trên 16 điểm (75%). 50
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa một số yếu tố giới tính và kỹ năng thực hành TAT
đạt khi đạt trên 16 điểm (75%). 51
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số yếu tố năm học thứ mấy và kỹ năng thực
hành TAT đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)… 51
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành TAT ..51
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kiến thức đạt về TAT của học sinh..36
Biểu đồ 3.2. Kết quả tổng hợp đạt về thực hành TAT..39
vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo báo cáo của tổ chức Y tế
thế giới, mỗi năm có khoảng 16 tỉ mũi tiêm.Trong đó, khoảng 20 -50% mũi tiêm ở
các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn. Hàng năm thiệt hại
do tiêm không an toàn gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu
người chết do tiêm không an toàn. Hơn nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền
các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV… Tại Việt Nam, hậu quả do
những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế đã gây ra hậu quả làm ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của không những người bệnh mà còn ảnh hưởng đến nhân
viên y tế và cả cộng đồng. Trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn
Tiêm an toàn tại Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm
cung cấp những kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng
thống nhất trong tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân
liên quan. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu“Kiến thức, kỹ năng thực hành
tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh
Kon Tum năm 2016”. Với mục tiêu là: (1). Mô tả kiến thức và kỹ năng thực hành
tiêm an toàn của học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016; (2). Xác
định một số yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu trong
nghiên cứu là chọn toàn bộ 134 em học sinh trực tiếp thực hành tiêm tại 3 khoa lâm
sàng Nội, Sản, Nhi (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum), mỗi học sinh thực hiện 01
mũi tiêm). Nghiên cứu tiến hành từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2016. Tổng hợp, xử
lý số liệu và phân tích kết quả trên phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về tiêm an toàn là 51,4%, tỉ lệ học sinh
thực hành tiêm an toàn đạt là 54,4%. Ngoài ra, các yếu tố như giới tính, ngành học,
và kiến thức có mối liên quan với kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh.
Khuyến nghị: Tăng cường và chuẩn hóa việc đào tạo kiến thức, kỹ năng thực hành
tiêm an toàn theo quy trình chuẩn từ khi còn ở nhà trường sẽ giúp cho các em thực
hành tốt hơn khi làm việc tại các cơ sở y tế trong tương lai. Về phía cơ sở y tế nơi
các em thực hành chúng tôi mong muốn được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phù
hợp phục vụ công tác tiêm an toàn.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Trong điều trị, tiêm có vai trò rất
quan trọng, đặc biệt trong trường hợp người bệnh (NB) cấp cứu, NB nặng. Trong
lĩnh vực phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động mạnh mẽ và có
hiệu quả cao vào việc giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm có
thể phòng bằng vắc xin ở trẻ em [3].
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 16 tỉ
mũi tiêm. Trong khi đó khoảng 20 -50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn (TAT). Hàng năm thiệt hại do tiêm không an toàn
gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu người chết do tiêm không
an toàn. Hơn thế nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền các bệnh: viêm gan B,
viêm gan C và lây nhiễm HIV… Cụ thể, năm 2000, tiêm không an toàn là nguyên
nhân dẫn đến 21 triệu người nhiễm bệnh viêm gan B, 2 triệu người nhiễm viêm gan
C và 260 nghìn người nhiễm HIV. Có thể thấy rằng tiêm là kỹ thuật có vai trò rất
quan trọng trong công tác khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) tại các cơ sở y tế, vì thế
tiêm không đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối với cơ thể người
bệnh, nhân viên y tế và toàn thể cộng đồng [3].
Tại Việt Nam, hậu quả do những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế
đã gây ra hậu quả làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của không những người
bệnh (NB) mà còn ảnh hưởng đến nhân viên y tế (NVYT) và cả cộng đồng. Điều
này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng KBCB và uy tín của ngành y tế. Theo
nghiên cứu của thạc sĩ Phạm Đức Mục về vấn đề rủi ro gây ra tai biến do tiêm
không an toàn chiếm 29,2%. Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện kỹ thuật tiêm tại
các bệnh viện thuộc khu vực thành phố Hà nội: tỉ lệ điều dưỡng viên (ĐDV) không
rửa tay trước khi tiêm là 55,6%, dùng panh không đảm bảo vô khuẩn là 36%, không
sát khuẩn ống thuốc trước khi lấy thuốc là 34%, dùng tay để tháo lắp kim tiêm (KT)
là 20,4% [14]. Hơn nữa, vấn đề bất cập hiện nay là tài liệu đào tạo TAT tại các
trường đào tạo NVYT chưa thống nhất, đặc biệt là điều kiện thực hành tại các cơ sở
thực hành chưa đáp ứng đúng và đủ để thực hành TAT. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
2
rằng kiến thức và thực hành TAT của ĐDV tại các BV còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn Tiêm an toàn
tại Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp những
kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng thống nhất trong
tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân liên quan. Trường
trung học y tế (TTHYT) tỉnh Kon Tum là đơn vị trực thuộc sở y tế tỉnh Kon Tum
cũng đã triển khai việc dạy kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công tác thực hành
TAT cho các đối tượng học sinh ở các ngành nghề điều dưỡng, hộ sinh và y sĩ. Thế
nhưng, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá được thực
trạng kiến thức, thực hành TAT của HS Trường TCYT Kon Tum tại bệnh viện đa
khoa (BVDDK) tỉnh Kon Tum và các cơ sở y tế. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu “Kiến thức, kỹ năng thực hành và một số yếu tố liên quan của học sinh
trường Trung cấp Y tế tỉnh KonTum năm 2016” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức và kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh Trường
Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành tiêm an toàn của
đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Định nghĩa Tiêm an toàn
Tiêm an toàn là quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy
hại cho người khác và cộng đồng [3].
Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm đạt đủ 21 tiêu chí thực hành
trong bảng kiểm đánh giá thực hành TAT.
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực
hành không đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim tiêm
(BKT) không vô khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực hiện
đúng các bước của quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc nhọn
(CTSN) sau khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải
của Bộ Y tế [3].
Chất sát khuẩn
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da).
Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển
của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số loại
chất sát khuẩn (SK) là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong
khi một số loại chất SK khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát
triển của chúng [3].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để
xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại
dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được công
nhận của các hãng dược phẩm.
4
Dự phòng sau phơi nhiễm
Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi nhiễm.
Đậy nắp kim tiêm bằng hai tay
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng một
tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó dùng hai
tay đậy lại [3].
Kỹ thuật vô khuẩn
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá
trình thực hiện như: vệ sinh tay (VST), mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng
chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vô khuẩn, cách sử dụng dụng cụ vô khuẩn
[3].
Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, chất bài
tiết (trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi NB thực hiện nhiệm vụ dẫn
đến nguy cơ lây nhiễm bệnh.
Phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện phòng hộ cá nhân bao gồm găng tay, khẩu trang, áo khoác
phòng thí nghiệm, áo choàng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, kính có tấm chắn bên,
mặt nạ. Mục đích sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là để bảo vệ NVYT, NB,
người nhà NB và NVYT khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh
ra môi trường bên ngoài. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không khuyến cáo sử dụng
khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong thực hiện tiêm. Các
phương tiện phòng hộ cá nhân này chỉ sử dụng trong trường hợp người tiêm có nguy
cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất tiết (trừ mồ hôi) [3].
Tiêm bắp
Đưa mũi tiêm v ào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 – 90 độ so với
mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau: Cánh
tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay, vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi,
vùng mông: 1/4 trên ngoài mông hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ gai chậu
trước trên với mỏm xương cụt [3].
5
Tiêm dưới da
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim tiêm để tiêm thuốc vào mô liên kết dưới
da của NB, kim chếch 30
0
– 45
0 so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa mặt trước
ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3
giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương
bánh chè) hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5 cm) [3].
Tiêm, truyền tĩnh mạch
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 30
0 so với
mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động, da vùng tiêm
nguyên vẹn.
Tiêm trong da
Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim chếch với mặt da 10
0

15
0
, tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn vùng
da mỏng, ít va chạm, trắng, không sẹo, không có lông, vị trí 1/3 trên mặt trước
trong cẳng tay, đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thông dụng
nhất), 1/3 trên mặt ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu), bả vai,
cơ ngực lớn.
Vật sắc nhọn
Bất cứ vật nào có thể gây tổ