Đề cương ôn tập môn Địa Lí lớp 12 Học kì 2 năm 2021 – 2022

Đề cương ôn tập môn Địa Lí lớp 12 Học kì 2 năm 2021 – 2022

Đề cương ôn tập môn Địa Lí lớp 12 Học kì 2 năm 2021 – 2022

Tải xuống

Đề cương ôn thi Học kì 2 môn Địa Lí lớp 12 năm 2021 – 2022 sẽ tổng hợp lại toàn bộ kiến thức quan trọng trong Học kì 2 giúp học sinh ôn tập lý thuyết cũng như luyện tập các dạng câu hỏi trắc nghiệm, các dạng bài tập tự luận môn Địa Lí. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp học sinh đạt kết quả trong trong bài thi Học kì 2 môn Địa Lí lớp 12.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II – ĐỊA LÍ 12

I. NỘI DUNG LÝ THUYẾT

1. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư

a) Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc

* Số dân nước ta là 84,2 triệu người (năm 2006); 97,4 triệu người (2020).

– Thuận lợi: Nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. 

– Khó khăn: Trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. 

* Dân tộc: 54 dân tộc, nhiều nhất là dân tộc Việt (Kinh), chiếm khoảng 86,2% dân số, các dân tộc khác chỉ chiếm 13,8% dân số cả nước. Ngoài ra, còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài.

b) Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ

– Dân số tăng nhanh, đặc biệt vào cuối thế kỉ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số.

– Mức tăng dân số hiện nay có giảm nhưng chậm, mỗi năm tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người. 

– Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. 

– Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi. 

– Cơ cấu các nhóm tuổi của nước ta năm 2017 như sau: Từ 0 đến 14 tuổi: 25,2%; Từ 15 đến 64 tuổi: 69,3% và từ 65 tuổi trở lên: 5,5%.

c) Phân bố dân cư chưa hợp lí

Mật độ dân số trung bình 254 người/km2 (2006), 315 người/km2 (2020).

* Phân bố dân cư không đều giữa các đồng bằng với trung du, miền núi

– Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao (Đồng bằng sông Hồng 1225 người/km2, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/km2). 

– Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước (Tây Nguyên 89 người/ km2, Tây Bắc 69 người/km2).

* Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn: Năm 2020, dân số thành thị chiếm 35,9%, dân số nông thôn chiếm 64,1%.

2. Lao động và việc làm

a) Nguồn lao động

* Thế mạnh

– Nguồn lao động rất dồi dào, mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động.

– Cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,…

– Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.

* Hạn chế

– Trình độ cao chuyên môn chưa cao.

– Thiếu cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề, lao động có thu nhập thấp.

– Chưa sử dụng triệt để quỹ thời gian lao động.

– Phân bố chưa hợp lí. Miền núi nhiều tài nguyên nhưng thiếu lao động, đồng bằng tập trung đông, thừa lao động.

b) Cơ cấu lao động

* Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế: Tỉ trọng khu vực I (nông-lâm-ngư nghiệp) giảm, nhưng vẫn còn cao, tỉ trọng khu vực II (công nghiệp – xây dựng) tăng tỉ trọng khu vực III (dịch vụ) tăng.

* Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: Cơ cấu sử dụng lao động theo thành phần kinh tế có sự thay đổi: Giảm dần khu vực nhà nước, tăng khu vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài.

* Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: Cơ cấu lao động theo thành thị tăng nhưng tỉ lệ thấp 35%; nông thôn giảm nhưng vẫn chiếm tỉ lệ cao 65% (2019).

c) Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm

* Vấn đề việc làm

– Mỗi năm có khoảng 1 triệu việc làm mới.

– Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.

* Phương hướng giải quyết vấn đề việc làm

– Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

– Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

– Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất địa phương, chú ý ngành dịch vụ.

– Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

– Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng lao động, xuất khẩu lao động.

3. Đô thị hóa

a) Đặc điểm đô thị hóa ở nước ta

– Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp

– Tỉ lệ dân thành thị tăng: 26,9 % (2005), 35% (2019). 

– Phân bố đô thị diễn ra không đồng đều giữa các vùng (tập trung nhiều ở trung du miền núi Bắc bộ, ít đô thị nhất là Tây Nguyên).

b) Mạng lưới đô thị ở nước ta

– Mạng lưới đô thị được phân thành 6 loại dựa vào các tiêu chí cơ bản như số dân, chức năng, mật độ dân số, tỉ lệ dân tham gia vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. 

– Đến năm 2019, nước ta có: 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

c) Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế – xã hội

– Đô thi hóa có tác động mạnh tới hóa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta. 

– Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, các vùng.

– Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật; có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. 

– Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. 

– Hậu quả xấu của quá trình đô thị hóa: vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh xã hội,…

4. Vấn đề phát triển nông nghiệp

a) Ngành trồng trọt

Chiếm gần 75% giá trị sản lượng nông nghiệp.

* Sản xuất lương thực

– Vai trò

+ Đảm bảo lương thực cho nhân dân.

+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.

+ Làm nguồn hàng xuất khẩu.

+ Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.

– Điều kiện phát triển

+ Thuận lợi: điều kiện tự nhiên (đất trồng, khí hậu, nguồn nước, địa hình,…) phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái. Điều kiện kinh tế – xã hội (máy móc, khoa học kĩ thuật,…).

+ Khó khăn: thiên tai, sâu bệnh.

– Tình hình sản xuất, phân bố cây lương thực

+ Diện tích trồng lúa đã tăng mạnh.

+ Cơ cấu mùa vụ thay đổi phù hợp với từng địa phương, từng vụ.

+ Sản lượng: năng suất lúa tăng mạnh.

+ Tình hình xuất khẩu: trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới, khoảng 3 – 4 triệu tấn/năm.

+ Phân bố: Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng (là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước).

+ Biện pháp: thâm canh, sử dụng giống mới.

* Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả

– Thuận lợi

+ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

  • Địa hình: 3/4 diện tích nước ta là đồi núi, phần lớn có độ cao dưới 1000m, có nhiều cao nguyên, đồi thấp.
  • Đất trồng: phong phú và đa dạng như: đất feralit, đất phù sa,…
  • Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng nhiệt cao và độ ẩm lớn.
  • Nguồn nước phong phú, dồi dào.

+ Điều kiện kinh tế – xã hội

  • Dân cư và nguồn lao động: đông dân, nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm và tiếp thu nhanh với khoa học kĩ thuật.
  • Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho trồng và chế biến cây công nghiệp ngày càng được đảm bảo.
  • Nhu cầu của thị trường lớn, thị trường xuất khẩu được mở rộng.
  • Công nghiệp chế biến sau thu hoạch ngày càng hoàn thiện.
  • Đường lối, chính sách khuyến khích phát triển cây công nghiệp.
  • Thế mạnh khác: đảm bảo lương thực, nước ta gia nhập WTO,…

– Khó khăn

+ Về tự nhiên: Sự thất thường của khí hậu, tai biến thiên nhiên,…

+ Về kinh tế – xã hội: cơ sở vật chất, cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ chưa thật ổn định,…

b) Ngành chăn nuôi

– Tình hình: tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta từng bước tăng vững chắc. 

– Xu hướng: ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp. Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao.

– Điều kiện phát triển: 

+ Thuận lợi: cơ sở thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn; các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.

+ Khó khăn: giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao vẫn còn ít, chất lượng chưa cao; Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn đe doạ lan tràn trên diện rộng,…

5. Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp

* Thuận lợi

– Bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. 

– Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9-4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác,…

– Có 4 ngư trường trọng điểm: Cà Mau – Kiên Giang; Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu; Hải Phòng – Quảng Ninh; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 

– Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. 

– Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thủy sản có giá trị kinh tế,… 

– Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh, các bãi cá đẻ. 

– Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. 

– Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. 

– Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt. 

– Các dịch vụ thủy sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. 

– Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng. 

– Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. 

* Khó khăn

– Nhiều thiên tai tự nhiên: bão, áp thấp nhiệt đới,… 

– Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. 

– Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. 

– Công nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế. 

– Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.

6. Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

a) Công nghiệp năng lượng

* Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu

– Công nghiệp khai thác than

+ Than antraxit: tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000 – 8000 calo/kg.

+ Than nâu: phân bố ở đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn.

+ Than bùn: tập trung nhiều ở khu vực U Minh.

+ Sản lượng than liên tục tăng, năm 2019 đạt gần 46,4 triệu tấn.

– Công nghiệp khai thác dầu, khí

+  Dầu khí nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. 

+  Sản lượng tăng liên tục, dầu thô đạt 13,1 nghìn tấn; Khí tự nhiên 10,2 triệu m3 (2019).

+  Khí đốt đang được khai thác phục vụ cho các nhà máy điện.

+  Công nghiệp lọc, hoá dầu chuẩn bị ra đời với Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) với công suất 6,5 triệu tấn/năm.

– Công nghiệp điện lực

+  Tiềm năng phát triển điện lực: than, dầu, trữ lượng thuỷ điện, năng lượng sức gió, sức nước,… 

+ Sản lượng điện tăng rất nhanh.

+ Cơ cấu sản lượng điện: giai đoạn 1991 – 1996, thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%; đến 2019, sản xuất điện từ than và khí chiếm 70% sản lượng (tỉ trọng cao nhất thuộc về điezen-tuabin khí).

+ Về mạng lưới tải điện: đường dây siêu cao áp 500 KV từ Hoà Bình đi Phú Lâm (TP. Hồ Chí Mình) dài 1488km.

b) Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm

– Là ngành công nghiệp trọng điểm, cơ cấu ngành đa dạng (nhờ có nguồn nguyên liệu phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn) bao gồm:

+ Chế biến sản phẩm trồng trọt (công nghiệp xây xát, đường mía; chè, cà phê, thuốc lá; rượu, bia, nước ngọt; sản phẩm khác).

+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi (sữa, thịt, các sản phẩm từ thịt và sữa).

+ Chế biến hải sản (nước mắm, muối; tôm, cá; sản phẩm khác).

– Quy luật phân bố: phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ.

7. Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải

a) Điều kiện phát triển

* Vị trí địa lí

– Nước ta nằm gần trung tâm vùng Đông Nam Á.

– Nằm gần đường hàng không, hàng hải quốc tế và nằm trên các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.

– Vị trí địa lí cho phép nước ta phát triển các loại hình giao thông vận tải đường bộ, biển, hàng không trong nước và quốc tế.

* Điều kiện tự nhiên

– Địa hình: 

+ Hướng núi (vòng cung, TB – ĐN), kéo dài theo hướng Bắc – Nam.

+ 3/4 là núi, cao nguyên; địa hình chia cắt nên xây dựng giao thông gặp nhiều khó khăn.

– Khí hậu

+ Nóng quanh năm, giao thông có thể hoạt động 12 tháng/năm.

+ Mùa mưa: bão, sạt lở,… vận tải gặp nhiều khó khăn.

– Thủy văn

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kệnh rạch chằng chịt.

+ Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh kín gió thuận lợi xây dựng hải cảng.

+ Chế độ nước theo mùa gây khó khăn cho giao thông vận tải.

* Điều kiện kinh tế – xã hội

– Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải.

– Nền kinh tế đang theo hưởng CNH – HĐH yêu cầu GTVT phải đi trước một bước (hội nhập và phát triển).

– Cơ sở vật chất

+ Nước ta đã xây dựng được mạng lưới giao thông rộng khắp và đa dạng.

+ Nhà nước đầu tư, cải tạo, xây dựng các tuyến được huyết mạch.

+ Nhiều xí nghiệp cơ khí giao thông sản xuất các phương tiện hiện đại.

+ Đội ngũ công nhân kĩ thuật có trình độ cao ngày càng nhiều.

– Đường lối chính sách: ưu tiên phát triển GTVT, đổi mới cơ chế, Nhà nước và nhân dân cùng đóng góp xây dựng mạng lưới vận tải.

b) Các ngành giao thông vận tải

* Đường bộ 

– Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá. Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng.

– Các tuyến đường chính (từ Lạng Sơn đến Cà Mau): 

+ Quốc lộ 1 (2300 km): tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên), hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.

+ Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của dải đất phía tây của nước.

+ Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ của nước ta đang được kết nối vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến đường thuộc mạng Đường bộ xuyên Á.

* Đường sắt 

– Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143 km.

– Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1726 km là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam.

– Các tuyến đường chính khác: Hà Nội – Hải Phòng (102 km), Hà Nội – Lào Cai (293 km), Hà Nội – Thái Nguyên (75 km), Hà Nội – Đồng Đăng (162,5 km), Lưu Xá-Kép-Uông Bí – Bãi Cháy,…

* Đường biển 

– Thuận lợi: đường bờ biển dài 3260 km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế.

– Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc – Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh, dài 1500 km.

– Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây, Nha Trang, Sài Gòn – Vũng Tàu – Thị Vải.

* Đường sông 

– Chiều dài giao thông 11000 km.

– Các tuyến chính: Hệ thống sông Hồng – Thái Bình; Hệ thống sông Mê Công – Đồng Nai,…

* Đường hàng không 

– Là ngành non trẻ, nhưng có bước tiến nhanh.

– Đầu năm 2019, cả nước có 22 sân bay, trong đó có 10 sân bay quốc tế. 

– Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở ba đầu mối chủ yếu là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, có các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

* Đường ống 

– Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.

– Ngoài tuyến đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 (Bãi Cháy – Hạ Long) tới các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.

8. Vấn đề phát triển thương mại, du lịch

a) Thương mại

* Vai trò 

– Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều tiết sản xuất.

– Hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới.

– Thúc đẩy quá trình phân công lao động theo vùng, lãnh thổ.

– Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa.

* Nội thương 

– Cả nước đã hình thành thị trường thống nhất, hàng hoá phong phú, đa dạng.

– Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế (Nhà nước, ngoài Nhà nước, tập thể, tư nhân, cá thể).

– Phát triển mạnh ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.

* Ngoại thương

– Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. 

– Thị trường

+ Xuất khẩu: Mĩ, Nhật Bản, Trung Quốc,…

+ Nhập khẩu: Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Âu.

– Cơ cấu xuất – nhập khẩu

+ Xuất khẩu: hàng công nghiệp nặng – nhẹ, khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp, hàng nông – lâm – thủy sản.

+ Nhập khẩu: nguyên liệu, tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu) và hàng tiêu dùng.

– Kim ngạch nhập khẩu tăng lên khá mạnh, phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất và tiêu dùng cũng như đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

b) Du lịch

Khái niệm: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn du lịch.

* Tự nhiên

– Địa hình: đồng bằng, đồi núi, bờ biển, hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp; có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển.

– Khí hậu: sự phân hoá theo vĩ độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng của khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch.

– Nước: nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng thiên nhiên vài trăm nguồn, có sức hút cao đối với du khách.

– Sinh vật: có nhiều giá trị du lịch, đặc biệt là các vườn quốc gia.

* Nhân văn

– Các di tích văn hoá – lịch sử: có khoảng 4 vạn, trong đó hơn 2600 di tích đã được Nhà nước xếp hạng.

– Các lễ hội: diễn ra hầu như khắp trên đất nước và luôn luôn gắn liền với các di tích văn hoá – lịch sử.

– Tiềm năng về văn hoá dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền thống với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.

9. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

a) Khai thác, chế biến khoáng sản và thuỷ sản và thuỷ điện

* Vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta

– Than tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (sản lượng khai thác 30 triệu tấn/năm, chất lượng than tốt nhất Đông Nam Á). Ngoài ra còn có ở Thái Nguyên.

– Một số mỏ lớn ở Tây Bắc: Đồng (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu), apatit (Lào Cai).

– Mỏ kim loại lớn ở Đông Bắc: Mỏ sắt (Yên Bái), thiếc (Cao Bằng), kẽm – chì ở Chợ Điền (Bắc cạn), đồng – vàng (Lào Cai). 

* Trữ năng thuỷ điện ở các sông suối khá lớn

– Hệ thống sông Hồng (11 triệu kw) chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả nước. Riêng sông Đà gần 6 triệu kw.

– Các nhà máy thủy điện Thác Bà (110MW), Hòa Bình (1920MW), Sơn La (2400MW), Tuyên Quang (300MW),… Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng.

– Khó khăn: vốn, lao động, công nghệ, vấn đề môi trường sinh thái,…

b) Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới

* Thế mạnh

– Đất: đất feralit trên đá phiến, đá vôi và đất phù sa cổ (ở trung du),… 

– Khí hậu: có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. 

– Địa hình: nền địa hình cao, chủ yếu đồi núi trung bình.

– Dân cư có kinh nghiệm, chính sách, thị trường, vốn,…

* Tình hình phát triển

– Chè: Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái.

– Cây dược liệu: Lạng Sơn, Cao Bằng, Hoàng Liên Sơn.

– Rau và hạt giống: SaPa.

– Cây ăn quả: mận, đào và lê,…

* Hạn chế

– Rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước.

– Cơ sở chế biến còn nhiều hạn chế.

* Ý nghĩa: phát triển nền nông nghiệp hàng hoá hiệu quả cao và hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng.

c) Chăn nuôi gia súc

* Thế mạnh

– Có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600-700m.

– Hoa màu lương thực dành cho chăn nuôi dồi dào.

* Tình hình phát triển

– Phát triển chăn nuôi trâu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa, dê. Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La). 

– Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi. Đàn trâu 1,5 triệu con (chiếm 1/2 đàn trâu cả nước), đàn bò 120 nghìn con (chiếm 16% đàn bò cả nước, năm 2019).

– Đàn lợn: hơn 6,4 triệu con (chiếm 23% đàn lợn cả nước – 2019).

* Hạn chế

– Khó khăn trong công tác vận chuyển các sản phẩm hàng hóa. 

– Các đồng cỏ cần được cải tạo, nâng cao năng suất.

d) Kinh tế biển

– Phát triển mạnh đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ sản.

– Phát triển du lịch biển – đảo (quần thể du lịch Hạ Long). 

– Giao thông vận tải biển: cảng Cái Lân, Cửu Ông, Cẩm Phả.

– Khai thác khoáng sản biển (cát, san hô, titan,…).

10. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

a) Các thế mạnh chủ yếu của vùng

* Vị trí địa lí

– Khái quát: Gồm 10 tỉnh/thành phố; diện tích gần 15 nghìn km2 (chiếm 4,5%) và số dân 21,3 triệu người (21,9 % dân số cả nước – 2019).

– Vị trí địa lí: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Biển Đông.

* Tài nguyên thiên nhiên

– Đất nông nghiệp: 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ 70% thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

– Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa với 1 mùa đông lạnh kéo dài 3 tháng thuận lợi để đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp, thâm canh, xen canh và tăng vụ.

– Tài nguyên nước: phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).

– Biển: có khả năng phát triển cảng biển, du lịch, thuỷ hải sản.

– Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh; ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.

* Điều kiện kinh tế – xã hội

– Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú. 

– Cơ sở hạ tầng: Mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

– Cơ sở vật chất – kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống. Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

b) Các hạn chế chủ yếu của vùng

– Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1420 người/km2, gấp 4,9 lần mật độ cả nước (2019), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.

– Chịu ảnh hưởng của những thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,… Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt,…) bị suy thoái. 

– Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.

c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính

* Thực trạng

– Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm; công nghiệp – xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển. 

– Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.

* Các định hướng chính

– Xu hướng chung: tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp); tăng nhanh tỉ trọng khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).

– Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành

+ Khu vực I: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt (giảm tỉ trọng cây lương thực và tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả), tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản. 

+ Khu vực II: quá trình chuyển dịch gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực – thực phẩm, dệt – may và da giày, vật liệu xây dựng, cơ khí – điện tử).

+ Khu vực III: du lịch là ngành tiềm năng. Các dịch vụ khác: tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo,… phát triển mạnh.

11. Vấn đề phát triển kinh tế – xã hội ở Bắc Trung Bộ

a) Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp

– Có ý nghĩa đối với hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng: 

+ Góp phần tạo ra cơ cấu ngành.

+ Tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian.

+ Tỉ trọng công nghiệp còn bé. 

– Việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông – lâm – ngư nghiệp.

* Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp

– Diện tích rừng 2,22 triệu ha, chiếm khoảng 21,5% diện tích rừng cả nước. Độ che phủ rừng là 43,1% (năm 2019), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

– Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (táu, lim, sến, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa,…), nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.

– Hiện nay, rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng sâu giáp biên giới Việt – Lào.

– Rừng sản xuất chiếm khoảng 35% diện tích, còn khoảng 49% diện tích là rừng phòng hộ và 16% là rừng đặc dụng.

– Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen của các loài động thực vật quý hiếm, điều hoà nguồn nước, hạn chế tác hại của các cơn lũ đột ngột trên các sông ngắn và dốc.

– Trồng rừng ven biển có tác dụng chắn gió, bão và ngăn không cho cát bay, cát chảy, lấn ruộng đồng, làng mạc.

* Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển

– Vùng đồi trước núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc (đàn trâu 750 nghìn con, đàn bò 1,1 trịệu con). 

– Đất badan (diện tích tuy không lớn, nhưng khá màu mỡ) là nơi hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, chè).

– Trên các đồng bằng phần lớn là đất cát pha thuận lợi phát triển cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá,…), không thuận lợi cho cây lúa. Đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh.

* Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp

– Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá biển (Nghệ An là tỉnh trọng điểm đánh bắt cá biển).

– Nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh.

– Khó khăn: Tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính nên nguồn thủy sản ven bờ suy giảm.

b) Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

* Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hoá

– Điều kiện phát triển

+ Tiềm năng khoáng sản tương đối phong phú (chỉ đứng sau TDMNBB).

+ Nguồn nguyên liệu từ nông – lâm – ngư nghiệp.

+ Lao động dồi dào và tương đối rẻ.

– Hạn chế

+ Cơ sở kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng.

+ Giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế.

– Kết quả

+ Cơ cấu công nghiệp của vùng chưa thật định hình và sẽ có nhiều biến đổi sắp tới.

+ Một số khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc được khai thác không đáng kể.

* Phương hướng

– Tăng cường cơ sở năng lượng cho vùng

+ Sử dụng điện qua đường dây 500kV.

+ Một số nhà máy thuỷ điện: Bản Vẽ (Nghệ An), Cửa Đại (Thanh Hóa), Rào Quán (Quảng Trị).

– Hiện đại hóa các trung tâm công nghiệp.

+ Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hoá – Bỉm Sơn, Vinh, Huế.

+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được chú trọng -> công nghiệp của vùng có nhiều thuận lợi.

* Xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết là giao thông vận tải

– Mạng lưới giao thông: quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất, các tuyến đường ngang (quốc lộ 7, 8, 9), đường Hồ Chí Minh.

– Hàng loạt cửa khẩu được mở để phát triển giao thương với các nước láng giềng.

– Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng, hoàn thiện (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây).

– Các sân bay Phú Bài (Huế), Vinh (Nghệ An), Đồng Hới (Quảng Bình) được nâng cấp.

12. Vấn đề phát triển kinh tế – xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ

a) Phát triển tổng hợp kinh tế biển

* Nghề cá

– Tiềm năng phát triển

+ Biển nhiều tôm, cá và các hải sản khác.

+ Tỉnh nào cũng giáp biển, nhiều vụng, đầm phá.

– Tình hình phát triển

+ Sản lượng thuỷ sản vượt 750 nghìn tấn (2019), riêng sản lượng cá biển 520 nghìn tấn.

+ Các loại cá quý có giá trị: cá thu, ngừ, trích, nục, hồng, phèn, nhiều loại tôm, mực,…

– Nuôi tôm phát triển mạnh ở Phú Yên, Khánh Hòa.

– Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú.

– Thủy sản có vai trò quan trọng trong giải quyết vấn đề thực phẩm và xuất khẩu.

* Du lịch biển

– Có nhiều bãi biển nổi tiếng: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận),…

– Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.

* Dịch vụ hàng hải

– Có nhiều địa điểm để xây dựng cảng nước sâu.

– Một số cảng tổng hợp lớn: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Dung Quất. 

– Vịnh Vân Phong trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta.

* Khai thác khoáng sản và sản xuất muối 

– Khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận).

– Việc sản xuất muối cũng thuận lợi. Các vùng sản xuất muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh,…

b) Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng

* Tình hình phát triển

– Hình thành một chuỗi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết.

– Công nghiệp: cơ khí, chế biến nông – lâm – thuỷ sản và sản xuất hàng tiêu dùng. Đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất.

– Xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung Quất,…

* Hạn chế: tài nguyên nhiên liệu, năng lượng hạn chế.

* Giải pháp

– Sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 kV.

– Xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn (Bình Định), tương đối lớn như Hàm Thuận – Đa Mi (Bình Thuận), A Vương (Quảng Nam).

* Phát triển giao thông vận tải

– Nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc Nam.

– Khôi phục hệ thống sân bay của vùng (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Chu Lai,…).

– Phát triển các tuyến đường ngang nối các cảng nước sâu tạo ra thế mở cửa cho vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan.

13. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

a) Phát triển công nghiệp lâu năm

* Điều kiện phát triển

– Đất badan (khoảng 1,4 triệu ha) có tầng phong phú hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.

– Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài (có khi 4-5 tháng). Khí hậu phân hóa theo độ cao nên phát triển cây có nguồn gốc cận và ôn đới (chè).

* Tình hình phát triển

– Cà phê: cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện tích hơn 568,8 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất.

– Chè: được trồng chủ yếu trên các cao nguyên ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai. Lâm Đồng hiện nay là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.

– Cao su: Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ. Cao su được trồng chủ yếu ở tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Lắk.

– Dâu tằm: là vùng trồng dâu tằm lớn nhất nước ta (cao nguyên Di Linh).

– Các cây công nghiệp khác: bông, hồ tiêu, điều khá phát triển.

=> Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm đã thu hút nguồn lao động từ các vùng khác.

* Giải pháp

– Ngăn chặn việc phá rừng, khai thác đi đôi với bảo vệ và trồng rừng mới.

– Tăng cường công tác thủy lợi (công trình thủy lợi kết hợp thủy điện).

– Nâng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông vận tải (Bắc – Nam, Đông – Tây).

– Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp.

– Bổ sung nguồn lao động có chuyên môn, kĩ thuật.

– Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp và thu hút vốn đầu tư.

– Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu.

b) Khai thác và chế biến lâm sản

* Vai trò

– Tây Nguyên là “kho vàng xanh”, rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ với 35% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.

– Trong rừng có nhiều gỗ quý: cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc,…

– Là môi trường sống của nhiều chim, thú quý: voi, bò tót, gấu,…

– Cân bằng sinh thái, giữ mực nước ngầm, chống xói mòn, rửa trôi,…

* Hiện trạng

– Tài nguyên rừng bị suy giảm.

– Nguyên nhân: khai thác bừa bãi, cháy rừng,…

– Hậu quả: mất lớp phủ thực vật, trữ lượng gỗ ít, nước ngầm hạ thấp, đe dọa môi trường sống của các loài động vật,… 

* Phương hướng

– Ngăn chặn nạn phá rừng.

– Khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.

– Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh.

– Đẩy mạnh việc chế biến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.

c) Khai thác thủy năng kết hợp thuỷ lợi

– Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai,… đang đựơc sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

+ Hệ thống thủy điện trên sông Xê Xan: Yaly (720MW), Xê Xan 3 – 3A – 4 và Plây krông.

+ Sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thủy điện với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, thuỷ điện Buôn Kuôp (280MW); thủy điện Buôn Tua Srah (85MW),…

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: Đa Nhim (160MW), Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3,…

– Ý nghĩa

+ Các công trình thuỷ điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, trong đó có khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn Bôxit. 

+ Các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.

15. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

* Công nghiệp

– Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất. 

– Cơ sở năng lượng từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.

+ Thuỷ điện: Trị An (400MW), Thác Mơ (150MW), Cần Đơn.

+ Nhiệt điện: Trung tâm điện lực Phú Mĩ (các nhà máy Phú Mĩ 1, 2, 3 và 4), Bà Rịa, Thủ Đức,…

+ Đường dây cao áp 500kV Hoà Bình – Phú Lâm. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được xây dựng.

– Mở rộng quan hệ và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

– Chú ý, quan tâm đến vấn đề môi trường.

* Dịch vụ

– Ngành du lịch chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. 

– Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng: thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch,…

– Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ.

* Nông nghiệp

– Vấn đề thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thủy lợi được xây dựng: Dầu Tiếng, dự án thuỷ lợi Phước Hoà,… 

– Thay đổi cơ cấu cây trồng, vùng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cao su, cà phê, hồ tiêu, điều. 

– Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, vườn quốc gia,…

* Phát triển tổng hợp kinh tế biển

– Khai thác và đánh bắt thủy, hải sản biển.

– Khoáng sản biển: dầu khí, cát, titan,…

– Du lịch biển: bãi tắm, du lịch đảo.

– Giao thông vận tải biển.

– Chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

16. Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

a) Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu

* Thế mạnh 

– Đất đai (3 nhóm đất chính)

+ Đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích), màu mỡ nhất, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.

+ Đất phèn: có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (41%). Đất phèn tập trung ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau.

+ Đất mặn: 75 vạn ha (19%) phân bố ven biển Đông và vịnh Thái Lan.

– Khí hậu: tính chất cận xích đạo, thuận lợi phát triển nông nghiệp.

– Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và sinh hoạt.

– Các loại khoáng sản chủ yếu: đá vôi và than bùn.

– Sinh vật: rừng ngập mặn và rừng tràm; động vật có giá trị là cá và chim.

– Tài nguyên biển: phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm, mặt nước,…

* Hạn chế

– Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

– Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

– Tài nguyên khoáng sản hạn chế.

– Thiên tai: lũ lụt, hạn hán,…

b) Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long

– Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu để tháo chua rửa mặn, cải tạo đất,…

– Cần phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.

– Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách.

17. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo

a) Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên

– Tài nguyên sinh vật

+ Sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. 

+ Nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết,… Có nhiều loài chim biển; tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

– Tài nguyên khoáng sản

+ Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.

+ Vùng biển có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp: ôxít titan, cát trắng (nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê).

+ Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí.

– Giao thông vận tải biển

+ Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

+ Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.

– Du lịch biển – đảo

+ Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng.

+ Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.

b) Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển

* Các đảo

– Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.

– Các đảo đông dân: Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

– Các đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo,…

* Ý nghĩa

– Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

– Hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

– Cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

c) Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo

* Ý nghĩa

– Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và đa dạng, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

– Môi trường biển là không chia cắt được. 

– Môi trường biển rất nhạy cảm trước tác động của con người.

* Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo

– Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.

– Phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản.

* Khai thác khoáng sản

– Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở DHNTB. 

– Thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh.

* Phát triển du lịch biển

– Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác.

– Các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn (Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu.

* Giao thông vận tải biển

– Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã được xây dựng, cải tạo và nâng cấp.

– Hải cảng nước sâu (Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng,…).

– Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng phát triển kinh tế – xã hội ở các tuyến đảo.

II. MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trắc nghiệm

Câu 1. Trung bình mỗi năm, dân số nước ta tăng thêm khoảng

A. 80 vạn người.

B. 90 vạn người.

C. 70 vạn người.

D. 1 triệu người.

Chọn D.

Câu 2. Về dân số, so với các quốc gia trên thế giới, nước ta là nước

A. Đông dân (đứng thứ 13 trong số 200 quốc gia và vùng lãnh thổ).

B. Khá đông dân (đứng thứ 30 trong số 200 quốc gia và vùng lãnh thổ).

C. Trung bình (đứng thứ 90 trong số 200 quốc gia và vùng lãnh thổ).

D. Ít dân (đứng thứ 130 trong số 200 quốc gia và vùng lãnh thổ).

Chọn A.

Câu 3. Người Việt Nam ở nước ngoài tập trung nhiều nhất ở các quốc gia và khu vực là

A. Bắc Mĩ, châu Âu, Ô-xtrây-li-a.

B. Bắc Mĩ, châu Âu, Nam Á.

C. Bắc Mĩ, Ô-xtrây-li-a, Đông Á. 

D. châu Âu, Ô-xtrây-li-a, Trung Á.

Chọn A.

Câu 4. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm lao động nước ta?

A. Nguồn lao động dồi dào, tăng nhanh.

B. Đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.

C. Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên.

D. Lực lượng lao động có trình độ cao đông đảo.

Chọn D.

Câu 5. Lao động nước ta hiện nay chủ yếu tập trung vào các ngành nào sau đây?

A. Nông, lâm, ngư nghiệp.

B. Công nghiệp.

C. Xây dựng.

D. Dịch vụ.

Chọn A.

Câu 6. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta đang chuyển dịch theo hướng

A. tăng tỉ trọng khu vực Nhà nước, giảm tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

B. tăng tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, giảm tỉ trọng khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước.

C. giảm tỉ trọng khu vực nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

D. giảm tỉ trọng khu vực ngoài nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước.

Chọn C.

Câu 7. Thế mạnh của nguồn lao động nước ta hiện nay là

A. cần cù, sáng tạo.

B. tác phong công nghiệp.

C. trình độ chuyên môn cao.

D. số lượng lao động đông.

Chọn A.

Câu 8. Từ Cách mạng tháng Tăm năm 1945 – 1954, quá trình đô thị hóa

A. diễn ra nhanh, các đô thị thay đổi nhiều

B. các đô thị thay đổi chậm, nhiều đô thị mở rộng.

C. diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.

D. diễn ra nhanh, các đô thị lớn xuất hiện nhiều.

Chọn C.

Câu 9. Các đô thị thời Pháp thuộc có chức năng chủ yếu là

A. thương mại, du lịch. 

B. hành chính, quân sự.

C. du lịch, công nghiệp. 

D. công nghiệp, thương mại.

Chọn B.

Câu 10. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ở nước ta trong những năm qua có đặc điểm nào sau đây?

A. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị đều tăng.

B. Số dân thành thi tăng nhưng tỉ lệ dân thành thị giảm.

C. Số dân thành thi giảm nhưng tỉ lệ dân thành thị vẫn tăng.

D. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị đều giảm.

Chọn A.

Câu 11. Vùng có số dân đô thị nhiều nhất nước ta là

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Đông Nam Bộ.

C. Duyên hải Nam Trung Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Chọn B.

Câu 12. Năm đô thị trực thuộc Trung ương của nước ta là

A. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế, Hải Phòng, Đà nẵng.

B. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ.

C. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.

D. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương.

Chọn C.

Câu 13. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh do

A. nước ta gia nhập WTO.

B. nước ta đổi mới quản lí.

C. các tập thể, doanh nghiệp quản lí.

D. người nước ngoài quản lí.

Chọn A.

Câu 14. Trong những năm gần đây ngành nào có đóng góp ít nhất trong cơ cấu GDP của nước ta?

A. Công nghiệp.

B. Dịch vụ.

C. Lâm nghiêp.

D. Nông nghiệp.

Chọn C.

Câu 15. Xu hướng chuyển dịch trong khu vực II ở nước ta là

A. giảm tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến.

B. tăng tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác.

C. tăng tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến.

D. tăng tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.

Chọn C.

Câu 16. Đặc điểm của khu vực kinh tế Nhà nước là

A. chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP.

B. giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

C. quản lí các hoạt động vui chơi giải trí.

D. tỉ trọng trong cơ cấu GDP ngày càng tăng.

Chọn B.

Câu 17. Từ Đổi mới đến nay, có nhiều loại hình dịch vụ mới nào sau đây đã ra đời?

A. Viễn thông, tư vấn đầu tư, thương mại.

B. Viễn thông, ngân hàng, chuyển giao công nghệ.

C. Viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ.

D. Viễn thông, tư vấn đầu tư, giao thông vận tải.

Chọn C.

Câu 18. Phát triển cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn là thế mạnh của vùng

A. trung du và đồng bằng.

B. đồng bằng ven biển.

C. miền núi và đồng bằng.

D. trung du và miền núi.

Chọn D.

Câu 19. Các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nề nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, có các sản phẩm nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới là

A. Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.

B. Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ.

C. Trung du và miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên.

D. Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.

Chọn A.

Câu 20. Nhận định nào sau đây không phải là đặc trưng của nền nông nghiệp cổ truyền ở nước ta?

A. Sản xuất nhỏ.

B. Công cụ thủ công.

C. Sử dụng nhiều máy móc.

D. Sử dụng nhiều sức người.

Chọn C.

Câu 21. Một hạn chế lớn của nền nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta là

A. có tính bấp bênh trong sản xuất do đặc điểm thời tiết và khí hậu gây ra.

B. sản lượng của những sản phầm nông nghiệp chủ lực còn thấp.

C. chất lượng các sản phẩm nông nghiệp kém, không có khả ăng cạnh tranh.

D. chi phí sản xuấ lớn, hiệu quả kinh tế thấp do phải đầu tư lớn.

Chọn A.

Câu 22. Thiên tai và các loại dịch bệnh là khó khăn trong ngành

A. sản xuất công nghiệp.

B. các hoạt động dịch vụ.

C. sản xuất nông nghiệp.

D. du lịch và thương mại.

Chọn C.

Câu 23. Do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh trong nông nghiệp nên

A. diện tích lúa tăng nhanh.

B. sản lượng lúa giảm mạnh.

C. năng suất lúa tăng nhanh.

D. sản lượng và năng suất không tăng.

Chọn C.

Câu 24. Trong ngành trồng trọt hai nhóm cây trồng nào sau đây có tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cao nhất?

A. Cây công nghiệp, cây rau đậu.

B. Cây lương thực, cây công nghiệp.

C. Cây rau đậu, cây ăn quả.

D. Cây lương thực, cây ăn quả.

Chọn A.

Câu 25. Các cây công ngiệp hàng năm có giá trị kinh tế cao của nước ta là

A. cà phê, cao su, mía.

B. lạc, bông, chè.

C. mía, lạc, đậu tương.

D. lạc, chè, thuốc.

Chọn C.

Câu 26. Để tăng sản lượng lương thực ở nước ta, biện pháp nào sau đây quan trọng nhất?

A. Đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất.

B. Mở rộng diện tích đất trồng cây lương thực.

C. Đẩy mạnh khai hoang, phục hóa ở miền núi.

D. Kêu gọi đầu tư nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp.

Chọn A.

Câu 27. Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất ở nước ta là

A. Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

C. Tây Nguyên và Đồng bằng sông Hồng.

D. Đông bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.

Chọn B.

Câu 28. Trong trồng trọt, ngành sản xuất nào chiếm tỷ trọng nhỏ nhất?

A. Cây ăn quả.

B. Cây rau đậu.

C. Cây khác.

D. Cây ăn quả.

Chọn C.

Câu 29. Trong các địa phương dưới đây, tỉnh nào có tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh cao nhất?

A. Hưng Yên.

B. Bình Dương.

C. Kon Tum.

D. Vĩnh Phúc.

Chọn C.

Câu 30. Các tỉnh nuôi tôm lớn nhất ở nước ta là

A. Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng.

B. Bến Tre, Trà Vinh, Ninh Thuận.

C. Ninh Thuận, Khánh Hòa, Cà Mau.

D. Bà Rịa, Khánh Hòa, Ninh Thuận.

Chọn A.

Câu 31. Nhận định nào sau đây chưa đúng khi nói về điều kiện khai thác và nuôi trổng thủy sản hiện nay ở nước ta?

A. Nhân dân ta có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

B. Phương tiện tàu thuyền, ngư cụ vẫn còn lạc hậu, hạn chế đánh bắt xa bờ.

C. Các dịch vụ thủy sản ngày càng phát triển.

D. Chưa hình thành các cơ sơ chế biến thủy sản.

Chọn D.

Câu 32. Trong điều kiện nền kinh tế tự cung tự túc thì nhân tố chi phối mạnh nhất đến sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp là

A. các điều kiện tự nhiên.

B. tài nguyên đất đai.

C. cơ sở vật chất kĩ thuật.

D. nguồn vốn, chính sách.

Chọn A.

Câu 33. Trong số các vùng nông nghiệp sau đây, vùng nào có trình độ thâm canh cao hơn?

A. Bắc Trung Bộ.

B. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

C. Đồng bằng sông Hồng.

D. Tây Nguyên.

Chọn C.

Câu 34. Ở nước ta, số lượng trang trại có nhiều nhất ở vùng nào sau đây?

A. Đồng bằng sông Cửu Long.

B. Duyên hải Nam Trung Bộ.

C. Đông Nam Bộ.

D. Đồng bằng sông Hồng.

Chọn A.

Câu 35. Vùng nào có ít trang trại nhất ở nước ta?

A. Tây Nguyên.

B. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

C. Bắc Trung Bộ.

D. Đông Nam Bộ.

Chọn B.

Câu 36. Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về điều kiện kinh tế – xã hội của vùng nông nghiệp Tây Nguyên?

A. Có mật độ dân số cao.

B. Công nghệ chế biến phát triển mạnh.

C. Có nhiều dân tộc ít người.

D. Điều kiện giao thông rất khó khăn.

Chọn C.

Câu 37. Nhận định nào không phải là đặc điểm của ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta hiện nay?

A. Đem lại hiệu quả cao về kinh tế – xã hội.

B. Có thế mạnh lâu dài.

C. Có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.

D. Có tính truyền thống, không đòi hỏi về trình độ và sự khóe léo.

Chọn D.

Câu 38. Nhận định nào sau đây là lợi thế của nước ta trong việc phát triển công nghiệp hiện nay?

A. Nguồn nhiên liệu rất đa dạng.

B. Nguồn lao động đông đảo, giá rẻ.

C. Nguồn vốn đầu tư dồi dào.

D. Thị trường tiêu thị lớn từ Lào và Cam pu chia.

Chọn B.

Câu 39. Đặc điểm của ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta là

A. không tác động đến các ngành kinh tế khác.

B. dựa chủ yếu vào nguồn vốn nước ngoài.

C. có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

D. có sự phân ngành tương đối đa dạng.

Chọn C.

Câu 40. Ngành nào sau đây là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?

A. Công nghiệp chế biến.

B. Công nghiệp khai thác.

C. Công nghiệp luyện kim.

D. Công nghiệp vũ trụ.

Chọn A.

Câu 41. Vùng có giá trị sản xuất công nghiệp đứng đầu cả nước hiện nay là

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Duyên hải miển Trung.

C. Đông Nam Bộ.

D. Đồng bẳng sông cửu Long.

Chọn C.

Câu 42. Than đá tập trung chủ yếu ở khu vực nào sau đây?

A. Tây Bắc.

B. Đông Bắc.

C. Bắc Trung Bộ.

D. Tây Nguyên.

Chọn B.

Câu 43. Công nghiệp năng lượng nước ta bao gồm hai ngành là

A. khai thác than và sản xuất điện.

B. thủy điện và nhiệt điện.

C. thủy điện và khai thác nguyên, nhiên liệu.

D. khai thác nguyên, nhiên liệu và sản xuất điện.

Chọn D.

Câu 44. Tiềm năng thủy điện của nước ta rất lớn, công suất có thể đạt khoảng

A. 20 nghìn MW với sản lượng 240 – 250 tỉ kWh.

B. 25 nghìn MW với sản lượng 250 – 260 tỉ kWh.

C. 30 nghìn MW với sản lượng 260 – 270 tỉ kWh.

D. 35 nghìn MW với sản lượng 270 – 280 tỉ kWh.

Chọn C.

Câu 45. Than antraxit phân bố chủ yếu ở tỉnh nào sau đây?

A. Thái Nguyên.

B. Quảng Ninh.

C. Cao Bằng.

D. Ninh Bình.

Chọn B.

Câu 46. Đặc điểm nào sau đây không phải của khu công nghiệp ở nước ta?

A. Có ranh giới địa lí xác định.

B. Do chính phủ quyết định thành lập.

C. Không có dân cư sinh sống.

D. Phân bố gần nguồn nguyên liệu.

Chọn D.

Câu 47. Đồng bằng sông Hồng là vùng có khu công nghiệp tập trung lớn thứ hai, sau vùng nào?

A. Duyên hải miền Trung.

B. Đông Nam Bộ.

C. Đồng bằng sông Cửu Long.

D. Tây Nguyên.

Chọn B.

Câu 48. Một trong những đặc điểm cơ bản của điểm công nghiệp ở nước ta là

A. thường hình thành ở các tỉnh miền núi.

B. mới được hình thành ở nước ta.

C. do Chính phủ thành lập.

D. có các ngành chuyên môn hóa.

Chọn A.

Câu 49. Khu vực quan trọng nhất để phân bố các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay không phải là nơi có

A. vị trí thuận lợi.

B. tài nguyên khoáng sản dồi dào.

C. kết cấu hạ tầng tốt.

D. nguồn lao động đông, chất lượng.

Chọn B.

Câu 50. Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong phân công lao động theo lãnh thổ, người ta chia trung tâm công nghiệp thành các trung tâm mang ý nghĩa

A. Quốc gia, vùng và địa phương.

B. Quốc tế, vùng và miền.

C. Quốc gia, miền và vùng.

D. Quốc gia, miền và tỉnh.

Chọn A.

Câu 51. Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta không phải là

A. khu công nghiệp.

B. xí nghiệp công nghiệp.

C. điểm công nghiệp.

D. trung tâm công nghiệp.

Chọn B.

Câu 52. Mạng lưới tương đối đồng bộ, mở rộng và hiện đại hóa là đặc điểm của

A. đường ô tô.

B. đường sắt.

C. đường hàng không.

D. đường biển.

Chọn A.

Câu 53. Trong số các tuyến đường sắt sau đây, tuyến nào dài nhất?

A. Hà Nội – Hải Phòng.

B. Lưu Xá – Kép – Uông Bí.

C. Hà Nội – Thái Nguyên.

D. Hà Nội – Lào Cai.

Chọn D

Câu 54. Hai trục đường bộ xuyên quốc gia của nước ta là

A. Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh.

B. Đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 14.

C. Quốc lộ 14 và quốc lộ 1.

D. Quốc lộ 1 và quốc lộ 6.

Chọn A.

Câu 55. Thành phố nào sau đây hiện nay không có nhà ga đường sắt?

A. Hà Nội.

B. Hải Phòng.

C. Đà Nẵng.

D. Cần Thơ.

Chọn D.

Câu 56. Hướng phát triển chủ đạo của ngành bưu chính trong thời gian tới là

A. đẩy mạnh các hoạt động công ích phục vụ xã hội.

B. mở các hoạt động kinh doanh mới.

C. cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.

D. tăng cường xây dựng các cơ sở văn hóa ở nông thôn.

Chọn C.

Câu 57. Nhân tố quan trọng nhất khiến cho kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng trong những năm gần đây là do

A. điều kiện tự nhiện thuận lợi.

B. mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm.

C. nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao.

D. cơ sở vật chất – kĩ thuật tốt.

Chọn B.

Câu 58. Nước ta có 3 vùng du lịch là

A. Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên.

B. Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Bộ.

C. Bắc Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

D. Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

Chọn D.

Câu 59. Hoạt động nội thương phát triển mạnh ở những vùng có

A. hàng hóa ít.

B. kinh tế chậm phát triển.

C. dân cư đông đúc.

D. khí hậu ôn hòa, mát mẻ.

Chọn C.

Câu 60. Nội thương của nước ta hiện nay có đặc điểm nào sau đây?

A. Đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

B. Chưa có sự tham gia của các tập đoàn bán lẻ quốc tế lớn.

C. Phát triển chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp Nhà nước.

D. Không có hệ thống siêu thị nào do người Việt quản lí.

Chọn A

Câu 61. Biểu hiện nào sau đây không nói lên sự giàu có của tài nguyên du lịch về mặt sinh vật của nước ta?

A. Hơn 30 vườn quốc gia.

B. Nhiều loài động vật hoang dã, thủy hải sản.

C. Nhiều nguồn nước khoáng, nước nóng.

D. Có nhiều hệ sinh thái khác nhau.

Chọn C.

Câu 62. Trung du và miền núi Bắc Bộ tiếp giáp với vùng kinh tế nào?

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Duyên hải Nam Trung Bộ.

C. Tây Nguyên.

D. Đông Nam Bộ.

Chọn A.

Câu 63. Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới là do

A. tài nguyên đất phong phú và đa dạng.

B. khí hậu có mùa đông lạnh và phân hóa theo độ cao.

C. mạng lưới sông ngòi dày đặc.

D. địa hình phân hóa đa dạng nhưng núi thấp chiếm ưu thế.

Chọn B.

Câu 64. Trung du và miền núi Bắc Bộ phát triển mạnh ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoàng sản là do vùng

A. giàu tài nguyên khoáng sản bậc nhất nước ta.

B. có số dân đông, lao động dồi dào.

C. có trình độ khoa học và công nghệ cao.

D. có thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn.

Chọn A.

Câu 65. Nhận định nào sau đây không đúng với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?

A. Diện tích rộng nhất so với các vùng khác.

B. Có sự phân hóa thành hai tiểu vùng.

C. Dân số đông nhất so với các vùng khác.

D. Tiếp giáp với cả Trung Quốc và Lào.

Chọn C.

Câu 66. Hạn chế nào sau đây không phải là của vùng Đồng bằng sông Hồng?

A. Sức ép lớn của dân số.

B. Thiên tai còn nhiều.

C. Tài nguyên thiên nhiên đang bị suy thoái.

D. Cơ sở hạ tầng thấp nhất cả nước.

Chọn D.

Câu 67. Biểu hiện rõ nhất của sức ép dân số lên tài nguyên ở vùng Đồng bằng sông Hồng là

A. bình quân đất canh tác trên đầu người giảm.

B. độ màu mỡ của đất giảm.

C. khí hậu ngày càng khắc nghiệt.

D. chất lượng nguồn nước giảm.

Chọn A.

Câu 68. Năng suất lúa của vùng Đồng bằng sông Hồng cao nhất cả nước là do

A. diện tích ngày càng được mở rộng.

B. người lao động có nhiều kinh nghiệm.

C. đẩy mạnh sản xuất theo hướng thâm canh.

D. tăng cường công tác tăng vụ.

Chọn C.

Câu 69. Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ Đồng bằng sông Hồng là nơi đất chật, người đông?

A. Tất cả các tỉnh đều có số dân rất lớn.

B. Có nhiều đô thị lớn với mật độ dân số cao.

C. Dân số đông nhất trong 7 vùng kinh tế.

D. Mật độ dân số của vùng lên khoảng 1.000 người/km2.

Chọn D.

Câu 70. Loại đất chiếm đến 70% diện tích ở đồng bằng sông Hồng là loại đất nào sau đây?

A. Đất phù sa.

B. Đất cát biển.

C. Đất mặn.

D. Đất xám phù sa cổ.

Chọn A.

Câu 71. Yếu tố quan trọng nhất giúp Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng sản xuất lương thực lớn ở nước ta là

A. khí hậu nhiệt đới gió màu độ ẩm cao.

B. đất phù sa màu mỡ.

C. vị trí thuận lợi.

D. thị trường tiêu thụ lớn.

Chọn B.

Câu 72. Đồng bằng sông Hồng không tiếp giáp với với vùng nào sau đây?

A. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

B. Bắc Trung Bộ.

C. Vịnh Bắc Bộ.

D. Duyên hải Nam Trung Bộ.

Chọn D.

Câu 73. Tỉnh nào sau đây không thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng?

A. Bắc Giang.

B. Ninh Bình.

C. Hải Dương.

D. Hưng Yên.

Chọn A.

Câu 74. Rừng ở Bắc Trung Bộ không có vai trò nào sau đây?

A. Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.

B. Hạn chế xâm ngập mặn, triều cường từ biển vào đất liền.

C. Bảo vệ môi trường sống của các loài động vật hoang dã.

D. Chắn gió, bão, cát bay ven biển.

Chọn B.

Câu 75. Dãy núi nào sau đây góp phần tạo nên sự phân hóa đông – tây của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ?

A. Trường Sơn Bắc.

B. Bạch Mã.

C. Hoành Sơn.

D. Hoàng Liên Sơn.

Chọn A.

Câu 76. Việc trồng rừng ven biển ở Bắc Trung Bộ có tác dụng nào sau đây?

A. Điều hòa nguồn nước.

B. Chống lũ quét.

C. Chắn gió, bão.

D. Hạn chế lũ lụt.

Chọn C.

Câu 77. Cho biết tỉnh nào sau đây thuộc vùng Bắc Trung Bộ?

A. Thừa Thiên – Huế.

B. Ninh Bình.

C. Đà Nẵng.

D. Quảng Nam.

Chọn A.

Câu 78. Phát biểu nào sau đây không đúng với thế mạnh về lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ?

A. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý, nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị.

B. Rừng giàu chỉ còn tập trung chủ yếu ở vùng biên giới Việt – Lào.

C. Độ che phủ rừng lớn, chỉ đứng sau Tây Nguyên.

D. Hàng loạt lâm trường không đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng.

Chọn D.

Câu 79. Các bãi biển của vùng Bắc Trung Bộ lần lượt từ Bắc vào Nam là

A. Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Thiên Cầm.

B. Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô.

C. Sầm Sơn, Lăng Cô, Cửa Lò, Thiên Cầm.

D. Cửa Lò, Sầm Sơn, Lăng Cô, Thiên Cầm.

Chọn B.

Câu 80. Nguyên nhân hình thành gió fơn ở Bắc Trung Bộ là do gió mùa

A. Tây Nam vượt qua dãy Trường Sơn Bắc.

B. Đông Bắc vượt qua dãy Hoàng Liên Sơn.

C. Tây Nam vượt qua dãy Bạch Mã.

D. Đông Bắc vượt qua dãnh Hoành Sơn.

Chọn A.

Câu 81. Các hải cảng ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ lần lượt từ Bắc vào Nam là

A. Quy Nhơn, Đà Nẵng, Vân Phong, Nha Trang.

B. Đà Nẵng, Quy Nhơn, Vân Phong, Nha Trang.

C. Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Vân Phong.

D. Quy Nhơn, Đà Nẵng, Nha Trang, Vân Phong.

Chọn B.

Câu 82. Các ngành công nghiệp chủ yếu của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là

A. cơ khí, chế biến nông – lâm – thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

B. luyện kim, chế biến nông – lâm – thủy sản và snar xuất hàng tiêu dùng.

C. hóa chất, chế biến nông – lâm – thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

D. khai thác than, chế biến nông – lâm – thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng.

Chọn A.

Câu 83. Hai quần đảo xa bờ thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là

A. Trường Sa, Côn Sơn.

B. Côn Sơn, Nam Du.

C. Hoàng Sa, Trường Sa.

D. Thổ Chu, Nam Du.

Chọn C.

Câu 84. Các huyện đảo thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là

A. Hoàng Sa, Lý Sơn, Phú Quý, Trường Sa.

B. Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Lý Sơn.

C. Lý Sơn, Cồn Cỏ, Phú Quốc, Côn Đảo.

D. Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quý, Phú Quốc.

Chọn A.

Câu 85. Nghề nước mắm nổi tiếng ở tỉnh nào sau đây?

A. Phú Yên.

B. Đà Nẵng.

C. Bình Thuận.

D. Quảng Nam.

Chọn C.

Câu 86. Trong nghề cá, Duyên hải Nam Trung Bộ có ưu thế hơn vùng Bắc Trung Bộ là do

A. có các ngư trường rộng, đặc biệt là hai ngư trường xa bờ.

B. tất cả các tỉnh đều giáp biển.

C. bờ biển có các vũng, vịnh, đầm phá.

D. có các dòng biển gần bờ.

Chọn A.

Câu 87. Nhận định nào sau đây chưa chính xác khi nói về vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?

A. Các đồng bằng của vùng nhỏ, hẹp do bị các nhánh núi ăn ngang ra biển chia cắt.

B. Tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.

C. Mang đặc điểm khí hậu của miền Đông Trường Sơn.

D. Các sông có lũ lên nhanh, mùa khô lại rất cạn.

Chọn B.

Câu 88. Hiện tượng hoang mạc hóa xảy ra mạnh nhất ở tỉnh nào của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?

A. Phú Yên.

B. Khánh Hòa.

C. Ninh Thuận.

D. Quảng Nam.

Chọn C.

Câu 89. Vùng nào ở nước ta không giáp biển?

A. Bắc Trung Bộ.

B. Tây Nguyên.

C. Trung du và miền núi Bắc Bộ.

D. Đông Nam Bộ.

Chọn B.

Câu 90. Tây Nguyên là địa bàn phân bố chính của các dân tộc

A. Chăm, Hoa.

B. Tày, Nùng.

C. Thái, Mông.

D. Bana, Êđê.

Chọn D.

Câu 91. Tây Nguyên có vị trí đặc biệt về mặt quốc phòng vì

A. rất gần với TP. Hồ Chí Minh.

B. có biên giới kéo dài với Lào và Campuchia.

C. giáp với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

D. có nhiều rừng, núi và cao sơn nguyên.

Chọn B.

Câu 92. Đặc điểm nào sau đây không đúng với vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên?

A. Giáp biển Đông.

B. Liền kề vùng Đông Nam Bộ.

C. Giáp miền Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia.

D. Tiếp giáp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

Chọn A.

Câu 93. Loại khoáng sản có trữ lượng lớn nhất ở vùng Tây Nguyên là

A. than bùn.

B. bôxit.

C. đá quý.

D. sắt.

Chọn B.

Câu 94. Cây chè được trồng nhiều nhất ở các tỉnh nào của Tây Nguyên?

A. Gia Lai, Kon Tum.

B. Kon Tum, Đắk Lắk.

C. Đắk Lắk, Lâm Đồng.

D. Lâm Đồng, Gia Lai.

Chọn D.

Câu 95. Cây công nghiệp nào sau đây quan trọng số một ở vùng Tây Nguyên?

A. Cao su.

B. Chè.

C. Cà phê.

D. Điều.

Chọn C.

Câu 96. Tỉnh nào sau đây không thuộc vùng Đông Nam Bộ?

A. Đồng Nai.

B. Bà Rịa – Vũng Tàu.

C. Bình Dương.

D. Long An.

Chọn D.

Câu 97. Khó khăn về tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ là

A. diện tích đất phèn, đất mặn lớn.

B. thiếu nước về mùa khô.

C. hiện tượng cát bay, cát lấn.

D. áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn.

Chọn B.

Câu 98. Ngành công nghệ cao ở Đông Nam Bộ không phải là

A. luyện kim.

B. điện tử.

C. nông nghiệp sạch.

D. tin học.

Chọn C.

Câu 99. So với các vùng khác trong cả nước, Đông Nam Bộ là vùng có

A. cơ cấu kinh tế phát triển nhất.

B. số dân ít nhất.

C. nhiều thiên tai nhất.

D. GDP thấp nhất.

Chọn A.

Câu 100. Đông Nam Bộ không phải là vùng chuyên canh cây 

A. cao su lớn nhất cả nước.

B. điều lớn nhất cả nước.

C. dừa lớn nhất cả nước.

D. cà phê lớn nhất cả nước.

Chọn D.

Câu 101. Khó khăn lớn nhất trong việc sử dụng đất ở vùng Đông Nam Bộ là

A. thiếu nước vào mùa khô.

B. khí hậu không ổn định.

C. hạn hán và lũ lụt.

D. đất bị hoang mạc hóa.

Chọn A.

Câu 102. Nhiệm vụ quan trọng nhất để phát triển bền vững công nghiệp ở Đông Nam Bộ là

A. tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.

B. bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển công nghiệp theo chiều sâu.

C. hình thành thêm nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mới.

D. phát triển mạnh công nghiệp khai thác dầu khí.

Chọn B.

Câu 103. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và thay đổi cơ cấu lãnh thổ kinh tế của Đông Nam Bộ, vì kinh tế biển

A. đa dạng về ngành.

B. gắn liền với vùng ven biển.

C. mang lại hiệu quả cao.

D. tác động đến nhiều khu vực kinh tế khác.

Chọn C.

Câu 104. Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long là

A. rừng ngập mặn và rừng tràm.

B. rừng kín thường xanh và rừng thưa.

C. rừng tre nứa và rừng hỗn giao.

D. tràng cỏ – cây bụi và rừng trồng.

Chọn A.

Câu 105. Tỉnh nào sau đây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vừa có đường biên giới vừa có đường bờ biển?

A. Bến Tre.

B. An Giang.

C. Sóc Trăng.

D. Kiên Giang.

Chọn D.

Câu 106. Phương châm “sống chung với lũ” ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhằm

A. khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hằng năm đem lại.

B. thích nghi với sự biến đổi của khí hậu.

C. thay đổi tốc độ dòng chảy của sông.

D. giảm bớt các thiệt hại do lũ mang lại.

Chọn A.

Câu 107. Biện pháp nào không hợp lí khi sử dụng và cải tạo thiên nhiên của Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Chia ô nhỏ trong đồng ruộng để thau chua, rửa mặn.

B. Cày sâu, bừa kĩ để nâng cao độ phì cho đất.

C. Tìm các giống lúa mới chịu được đất phèn.

D. Khai thác tối đa các nguồn lợi trong mùa lũ.

Chọn B.

Câu 108. Rừng ngập mặn của Đồng bằng sông Cửu Long tập trung nhiều ở

A. Cà Mau, Kiên Giang.

B. Bạc Liêu, Cà Mau.

C. Cà Mau, Đồng Tháp.

D. Kiên Giang, Bạc Liêu.

Chọn B.

Câu 109. Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long cần được gắn liền với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh

A. trồng cây công nghiệp, chăn nuôi, kết hợp nuôi trồng thủy sản và phát triển nghề cá.

B. trồng lúa, cây ăn quả, kết hợp nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

C. trồng cây CN lâu năm, cây ăn quả giá trị cao kết hợp với đánh bắt, nuôi trồng thủy sản.

D. trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

Chọn D.

Câu 110. So với Đồng bằng sông Hồng, thiên nhiên Đồng bằng sông Cửu Long

A. được khai thác sớm hơn.

B. ít thay đổi hơn.

C. có một số vùng vẫn tương đối nguyên thủy.

D. bị suy thoái nghiêm trọng.

Chọn C.

Câu 111. Tại sao ở Đồng bằng sông Cửu Long, người dân cần chủ động sống chung với lũ?

A. Lũ không có tác hại gì lớn, nhưng mang lại nhiều nguồn lợi kinh tế (bổ sung lớp phù sa, nguồn thuỷ sản nước ngọt, vệ sinh đồng ruộng).

B. Bên cạnh những tác động tiêu cực đối với các hoạt động kinh tế – xã hội mà con người không loại bỏ được, lũ mang đến những nguồn lợi kinh tế.

C. Lũ là một loại thiên tai có tính phổ biến mà đến nay con người vẫn chưa tìm ra được biện pháp để hạn chế tác hại.

D. Từ lâu đời, sinh hoạt trong mùa lũ là nét độc đáo mang bản sắc văn hoá ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Chọn B.

Câu 112. Những định hướng chính đối với sản xuất lương thực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long 

A. đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ kết hợp với khai hoang

B. phá thế độc canh cây lúa, mở rộng diện tích các cây khác.

C. đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản.

D. cơ cấu mùa vụ thay đổi phù hợp với điều kiện canh tác

Chọn A.

Câu 113. Nguồn lợi tổ yến của nước ta phân bố chủ yếu ở vùng nào sau đây?

A. Các đảo trên vịnh Bắc Bộ.

B. Bắc Trung Bộ.

C. Duyên hải Nam Trung Bộ.

D. Đông Nam Bộ.

Chọn C.

Câu 114. Loại khoáng sản đang có giá trị nhất ở biển Đông nước ta hiện nay là

A. dầu mỏ, khí tự nhiên.

B. muối.

C. cát thủy tinh.

D. titan.

Chọn A.

Câu 115. Điểm nào sau đây không đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?

A. Sinh vật biển giàu.

B. Độ muối trung bình khoảng 30 – 33%0.

C. Nhiều thành phần loài.

D. Nhiều hệ sinh thái và đa dạng về công dụng sản phẩm.

Chọn B.

Câu 116. Đảo nào sau đây không được xếp vào các đảo đông dân của vùng biển nước ta?

A. Cái Bầu.

B. Cát Bà.

C. Lý Sơn.

D. Cồn Cỏ.

Chọn D.

Câu 117. Các huyện đảo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là

A. Lý Sơn và Phú Quý.

B. Phú Quốc và Kiên Hải.

C. Hoàng Sa và Trường Sa.

D. Vân Đồn và Cô Tô.

Chọn B.

Câu 118. Vùng biển Nam Trung Bộ có mặt hàng xuất khẩu giá trị cao nào sau đây?

A. Yến sào.

B. Nước mắm.

C. Tôm hùm.

D. Cá ngừ.

Chọn A.

Câu 119. Điều kiện nào của vùng biển nước ta thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển?

A. Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.

B. Có nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp.

C. Có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.

D. Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

Chọn D.

Câu 120. Nhận định nào sau đây không phải là ý nghĩa của các đảo và quần đảo ở nước ta?

A. Cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa quanh các đảo.

B. Hệ thống tiền tiêu góp phần bảo vệ bảo vệ đất liền.

C. Cơ sở để khẳng định chủ quyền quốc gia trên đất liền.

D. Căn cứ để nước ta tiến ra biển lớn trong thời đại mới.

Chọn C.

2. Tự luận

Câu 1. Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường?

a) Tích cực

– Dân số đông:

+ Nguồn lao động dồi dào, tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt với những ngành cần nhiều lao động, thu hút đầu tư nước nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, giúp thúc đẩy sản xuất và phát triển.

– Dân số trẻ:

  + Năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật.

  +  Tỉ lệ người phụ thuộc ít hơn, giúp cải thiện nâng cao chất lượng đời sống.

– Thành phần dân tộc đa dạng:

  + Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

  + Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội ở quê hương.

b) Tiêu cực

Dân đông và tăng nhanh gây nên sức ép lớn về vấn đề kinh tế – xã hội – môi trường.

– Về kinh tế:

 + Gia tăng dân số nhanh, chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế, kĩm hãm sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ.

 + Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm trở nên gay gắt.

 + Dân cư phân bố không hợp lí nên việc sử dụng và khai thác tài nguyên không hợp lí, hiệu quả.

– Về xã hội:

 + Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, GDP bình quân đầu người thấp vẫn còn thấp.

 + Các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở những vùng miền núi.

– Về môi trường: Dân số đông, mật độ dân số cao gây sức ép lên tài nguyên và môi trường

 + Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

 + Ô nhiễm môi trường.

Câu 2. Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta?

a) Thế mạnh

– Nguồn lao động dồi dào: dân số hoạt động kinh tế chiếm tỉ lệ lớn (có tới 45,0 triệu lao động năm 2008). Mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động, đây là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế.

– Chất lượng nguồn lao động tăng lên:

+  Lao động qua đào tạo tăng lên từ 12,3% (1996) lên 25% (2005).

+ Người lao động cần cù, sáng tạo, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật, có kinh nghiệm sản xuất phong phú được tích lũy qua nhiều thế hệ (về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,…).

– Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm đang giảm.

– Cơ cấu lao động đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực trong cơ cấu lao động theo khu vực và thành phần kinh tế.

b) Hạn chế

– So với yêu cầu hiện nay lực lượng lao động có trình độ vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.

– Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn cao.

– Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn chuyển dịch chậm.

Câu 3. Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm, nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta nói chung và địa phương em nói riêng?

Các phương hướng giải quyết việc làm:

– Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

– Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.

– Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý tới câc hoạt động dịch vụ.

– Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

– Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.

– Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Câu 4. Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta?

Đặc điểm đô thị hóa ở Việt Nam:

a) Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp.

– Thế kỉ thứ 3 TCN, thành Cổ Loa là đô thị đầu tiên ở nước ta.

– Dưới thời phong kiến hình thành nên một số đô thị ở những nơi có vị trí thuận lợi với chức năng hành chính, thương mại, quân sự: Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.

– Thời kì Pháp thuộc hình thành một số đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định.

– Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị thay đổi và còn bị tàn phá.

–  Thời kì chống Mĩ (1954 – 1975) đô thị phát triển theo hai hướng: Miền Bắc tiến hành xây dựng XHCN gắn với công nghiệp hóa và hình thành một số đô thị: Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh,…; miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” để dồn dân phục vụ chiến tranh làm tăng số dân đô thị

– Thời kì 1975 – nay: đô thi hóa diễn ra tích cực hơn, nhưng cở sở hạ tầng còn chưa phát triển.

b) Tỉ lệ dân thành thị tăng

–  Số dân thành thị tăng lên nhanh và liên tục từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

–  Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng lên khá nhanh và liên tục từ 19,5% (1990) lên 26,9% (2005).

–  Tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực.

c) Phân bố đô thị không đều giữa các vùng

– Số lượng đô thị và số dân đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số đô thị nhiều nhất (167 đô thị) nhưng chủ yếu là đô thị nhỏ (thị trấn thị xã), số dân số đô thị thấp .

+ Đông Nam Bộ có ít đô thị nhất (50 đô thị) nhưng tập trung nhiều đô thị có quy mô lớn và lớn nhất, số dân đô thị cao cao nhất.

+ Vùng có số dân đô thị cao nhất  là Đông Nam Bộ (6928 nghìn người), gấp 5 lần vùng có số dân đô thị thấp nhất là Tây Nguyên (1368 nghìn người).

Câu 5. Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế – xã hội?

Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế – xã hội:

a) Tích cực

– Tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.

– Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, các vùng trong nước (năm 2005 đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, chiếm 84% tổng GDP của công nghiệp – xây dựng, chiếm 87% GDP ngành dịch vụ và đóng góp 80% ngân sách nhà nước).

– Tạo thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn và đa dạng.

– Sử dụng đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật.

– Là nơi có cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế.

– Tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

b) Tiêu cực

– Ô nhiễm môi trường (ô nhiễm nguồn nước, đất do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn,…).

– Cạn kiệt tài nguyên.

– Nảy sinh nhiều vấn đề an ninh trật tự xã hội (tai nạn giao thông, trộm cắp, tắc nghẽn giao thông,…).

Câu 6. Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế. Sự chuyển dịch đó có ý nghĩa thế nào?

– Sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế:

+ Giảm tỉ trọng thành phần kinh tế Nhà nước từ 40,2% (năm1995) xuống còn 38,4% (năm 2005), nhưng đây vẫn là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế, quản lí các ngành kinh tế, các lĩnh vực then chốt chủ đạo.

+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất từ 6,3% (năm 1995) lên 16% (năm 2005) thể hiện vai trò ngày càng quan trọng trong giai đoạn mới của đất nước.

+ Thành phần kinh tế ngoài nhà nước cũng giảm về tỉ trọng, chỉ có khu vực kinh tế tư nhân tăng từ 7,4% (năm 1995) lên 8,9% (năm 2005).

– Ý nghĩa sự chuyển dịch:

+ Nhìn chung cơ cấu GDP giữa các thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Nước ta đang phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và hội nhập với thế giới.

Câu 7. Tại sao các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta lại đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp?

Các cây công nghiệp lâu năm ở nước ta lại đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu sản xuất cây công nghiệp vì:

– Cây công nghiệp lâu năm có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên lệu cho công nghiệp chế biến, đem lại nguồn nông sản có giá trị xuất khẩu lớn thu nhiều ngoại tệ (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều).

– Hiện nay, tỉ trọng cây công nghiệp lâu năm chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu cây công nghiệp nước ta (trên 65%) và ngày càng tăng lên.

– Cây công nghiệp lâu năm là thế mạnh lớn và nổi trội nhất ở các vùng chuyên canh cây công nghiệp của nước ta (với diện tích đồi núi lớn, đất feralit và đất badan phì nhiêu, khí hậu nhiệt đới thuận lợi). Trong tổng 2,5 triệu ha cây công nghiệp thì có hơn 1,6 triệu ha cây công nghiệp lâu năm (>65%).

– Cả nước có ba vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất là Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

– Các loại cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, dừa,… mang lại giá trị xuất khẩu lớn, có vị thứ hàng đầu trên thế giới (hồ tiêu, điều, cà phê).

– Trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp lâu năm giúp thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh công nghiệp chế biến, nâng cao thu nhập cho người dân.

Câu 8. Hãy phân tích các nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nước ta?

– Ở nước ta, thức ăn cho chăn nuôi từ gồm 3 nguồn:

+ Thức ăn tự nhiên (đồng cỏ): nước ta diện tích đồng cỏ khá lớn (350.000 ha), các đồng cỏ sinh trưởng và phát triển xanh tốt quanh năm nhờ điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Các đồng cỏ phân bố trên các cao nguyên, vùng đồi trung du ở Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ ⟹ Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn thả gia súc lớn (trâu, bò).

+ Sản phẩm ngành trồng trọt và phụ phẩm ngành thủy sản: nông nghiệp (trồng trọt, thủy sản) phát triển và phân bố trải dài khắp cả nước. Ngoài phục vụ xuất khẩu và nhu cầu thực phẩm của người dân, nông nghiệp còn đem lại nguồn thức ăn, phụ phẩm đồi dào cho chăn nuôi lợn và gia cầm (gà, vịt,…).

+ Thức ăn chế biến công nghiệp: các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi ngày càng phổ biến, phù hợp với hình thức chăn nuôi theo hình thức công nghiệp hiện nay.

Câu 9. Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta?

* Việc phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả mang lại ý nghĩa quan trọng, góp phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới:

– Giúp khai thác tối đa các điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nguồn nước,… ở các vùng sinh thái nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả là thế mạnh nổi bật của mỗi vùng.

– Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng

– Cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

– Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều,…) mang lại nguồn thu ngoại tệ.

– Góp phần giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư và nguồn lao động.

– Thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội ở những vùng khó khăn, đặc biệt vùng miền núi.

Câu 10. Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng của nước ta?

Những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm tài nguyên rừng của nước ta:

– Do hậu quả chiến tranh.

– Nạn lâm tặc, khai thác rừng bừa bãi.

– Cháy rừng.

– Mở rộng diện tích đất canh tác, nạn du canh du cư của đồng bào dân tộc ít người.

– Các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình cơ bản, phát triển thủy điện..

Câu 11. Hãy tìm sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa:

– Trung du miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.

– Đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long.

Giải thích nguyên nhân của sự khác nhau đó?

Sự khác nhau về chuyên môn hóa nông nghiệp:

Tiêu chí

Trung du miền núi Bắc Bộ

Tây Nguyên

Chuyên môn hóa sản xuất

– Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới (chè, trẩu,…).

– Đậu tương, lạc, thuốc lá, cây ăn quả, cây dược liệu.

– Chăn nuôi lợn.

– Cây công nghiệp nhiệt đới: Cà phê, cao su, dâu tằm, hồ tiêu.

Tiêu chí

Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Cửu Long

Chuyên môn hóa sản xuất

–  Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp vụ đông, cây ăn quả (một số loại).

– Đay cói.

– Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm.

– Thủy sản nước ngọt, nước lợ.

– Cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói).

– Cây ăn quả nhiệt đới.

– Gia cầm (đặc biệt là vịt đàn) phát triển hơn.

– Vùng có ngành nuôi trồng thủy sản nước ngọt phát triển nhất cả nước.

Nguyên nhân: Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên cũng như các điêu kiện kinh tế – xã hội:

– Tây nguyên có địa hình cao nguyên rộng lớn, khí hậu mang tính chất cận xích đạo, đất đỏ badan rất thích hợp để phát triển các loại cây nhiệt đới như cà phê, cao su, hồ tiêu, điều.

– Trung du miền núi Bắc Bộ có địa hình đồi núi thấp, đất feralit đỏ vàng, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa phân hóa đa dạng (cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh) thích hợp để phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả cận nhiệt, ôn đới.

– Đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa đông lạnh nên thuận lợi để trồng rau cao cấp vụ đông; nhiều thành phố lớn dân cư đông đúc nên nhu cầu về thịt lợn, thịt bò, trứng, sữa rất lớn phát; tiếp giáp biển với các vùng cửa sông cùng mạng lưới ao hồ là điều kiện phát triển thủy sản.

Câu 12. Tại sao nước ta có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành?

Nước ta có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành vì:

– Đây là xu hướng chuyển dịch tích cực, nhằm thích nghi và hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.

– Nhà nước đã đề ra đường lối phát triển công nghiệp, đặc biệt là đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.

– Chịu sự tác động của thị trường – nhân tố điều tiết sản xuất, những thay đổi của nhu cầu thị trường ảnh hưởng nhiều đến sản xuất từ đó làm thay đổi cơ cấu ngành và sản phẩm.

– Chịu tác động của các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực tự nhiên và kinh tế – xã hội: nhằm phát huy thế mạnh về nguồn nguyên liệu cũng như lao động ở những khu vực kém phát triển, tăng thu nhập cũng như thúc đẩy kinh tế – xã hội ở các vùng này.

Câu 13. Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao lại có sự phân hóa đó?

* Cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ:

– Hoạt động công nghiệp tập trung ở một số khu vực như:

+ Ở Bắc Bộ:

   ● Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước.

   ● Từ Hà Nội hoạt động công nghiệp với hướng chuyên môn hóa khác nhau dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch như: Hà Nội – Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (khai thác than, cơ khí, vật liệu xây dựng), Đáp Cầu – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học), Đông Anh- Tây Nguyên, Việt Trì – Lâm Thao,…

+ Ở Nam Bộ:

   ● Hình thảnh dải công nghiệp, nổi lên là các TTCN như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

   ● Hướng chuyên môn hóa đa dạng, có vài ngành công nghiệp non trẻ nhưng phát triển khá nhanh như khai thác dầu khí, cơ điện, phân đạm từ khí.

+ Dọc duyên hải miền Trung: mức độ tập trung công nghiệp trung bình, Đà Nẵng là TCCN quan trọng nhất với quy mô vừa, ngoài ra có Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang.

– Các vùng còn lại có mức độ tập trung công nghiệp thưa thớt: Tây Bắc, Tây Nguyên.

⟶ Công nghiệp phát triển chậm, phân bố phân tán, rời rạc.

* Có sự phân hóa công nghiệp theo lãnh thổ là do kết quả tác động của nhiều nhân tố:

– Những khu vực có mức độ tập trung cao thường hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường, cơ sở hạ tầng…

– Những khu vực có mức độ tâp trung thấp, công nghiệp kém phát triển do gặp nhiều khó khăn về tự nhiên và kinh tế xã hội (vùng trung du và miền núi), đặc biệt là ngành giao thông vận tải kém phát triển.

– Sự thay đổi cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ còn phụ thuộc vào chính sách công nghiệp hóa và khai thác lợi thế từng vùng.

Câu 14. Giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?

Khái niệm công nghiệp trọng điểm: là ngành có thế mạnh lâu dài, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.

  Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì:

a) Nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm

– Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và đa dạng.

+ Nguyên liệu từ ngành trồng trọt: cây lương thực (lúa), cây công nghiệp hằng năm (lạc, mía, đậu tương, thuốc lá), cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, điều, tiêu, chè,…), rau – cây ăn quả. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

+ Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi: trâu, bò, lợn, gia cầm cung cấp thịt, trứng, sữa cho công nghiệp chế biến thực phầm, đồ hộp.

+ Nguyên liệu từ ngành thủy sản (vùng biển rộng lớn, nguồn hải sản phong phú..).

– Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.

– Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Lượng nhu cầu về các sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm trong nước ngày càng tăng.

+ Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, điều, hoa quả, tôm, cá đông lạnh,… của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới.

– Cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có:

+ Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ra đời sớm và có cơ sở sản xuất nhất định.

+ Các nhà máy, xí nghiệp lớn thuộc ngành này tập trung ở các thành phố lớn, thuận lợi cho việc phát triển, mở rộng thị trường.

b) Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao

-Về mặt kinh tế:

+ Không đòi hỏi vốn lớn, thời gian quay vòng vốn nhanh.

+ Cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu quan trọng (gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, thủy hải sản) mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn.

– Về mặt xã hội: góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy công nghiệp hóa nông thôn, liên kết nông – công.

c) Ngành này cũng có tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác:

– Thúc đẩy hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản. Đây là những ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành chế biến lương thực thực phẩm.

– Đẩy mạnh sự phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành khác.

Câu 15. Phân tích những thế mạnh về tự nhiên đối với sự phát triển công nghiệp điện lực ở nước ta?

Những thế mạnh về tự nhiên đối với sự phát triển công nghiệp điện lực ở nước ta:

– Than: than antraxit có trữ lượng khoảng 3 tỉ tấn, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Than antraxit có chất lượng tốt, nhiệt lượng từ 7000 – 8000 calo/kg, vì vậy đây là nguyên liệu quan trọng cho ngành nhiệt điện.

– Tiềm năng dầu khí: tập trung các bể trầm tích ở thềm lục địa phía Nam với 8 bề trầm tích, trữ lượng khoảng vài tỉ tấn dầu mỏ và hàng trăm tỉ m3 khí đồng hành cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chạy bằng tuốc bin khí.

– Tiềm năng thủy điện: nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc, sông nhiều nước, lại chảy qua địa hình ¾ đồi núi nên có tiềm năng thủy điện lớn. Chủ yếu là các sông lớn ở Tây Bắc, Tây Nguyên. Tiềm năng ước tính đạt khoảng 3000 MW, sản lượng 260 – 270 tỉ kWh (chủ yếu trên hệ thống sông Hồng – 37% và sông Đồng Nai – 19%).

– Ngoài ra còn có nguồn năng lượng từ gió, năng lượng mặt trời…

Câu 16. Tại sao các khu công nghiệp tập trung lại phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung?

Các khu công nghiệp tập trung lại phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung vì:

– Đây là những vùng nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm (phía Bắc, miền Trung và phía Nam).

– Có nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tại chỗ phong phú.

+ Đông Nam Bộ có nguồn nguyên nhiên liệu về nông sản (cà phê, tiêu, điều,…), dầu mỏ khí đốt. Nằm gần vùng nguyên liệu giàu có ở Tây Nguyên.

+ Đồng bằng sông Hồng nguyên liệu về lương thực, gần Trung du Bắc Bộ là vùng giàu có về khoáng sản, nông sản, thủy sản.

+ Duyên hải miền Trung giàu có về nguồn lợi thủy sản, khoáng sản.

– Đây là những vùng có vị trí địa lí thuận lợi, tiếp giáp vùng biển, có hệ thống cảng biển lớn nước sâu, gần các đường hàng hải hàng không quốc tế, tập trung các đầu mối giao thông vận tải lớn nhất cả nước (Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh).

– Dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào.

– Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ công nghiệp khá tốt (Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng).

– Thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.

– Chính sách của nhà nước.

– Thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt Đông Nam Bộ thu hút hơn 50% vốn đầu tư nước ngoài của cả nước.

Câu 17. Trình bày những đặc điểm chính của vùng công nghiệp?

Đặc điểm của vùng công nghiệp:

– Là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó bao gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp.

– Có mối liên hệ mật thiết với nhau về mặt sản xuất.

– Có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp trong vùng.

– Trong vùng có vài ngành công nghiệp chủ yếu, tạo nên hướng chuyên môn hóa của vùng.

Câu 18. Nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế – xã hội?

* Giao thông vận tải:

– Là ngành sản xuất đặc biệt, vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính chất dịch vụ và có nhiều tác động đến sự phát triển kinh tế – xã hội.

– Tham gia vào hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất, nối liền sản xuất – sản xuất, sản xuất – tiêu dùng, phục vụ đắc lực cho nhu cầu đi lại của người dân.

– Tạo mối liên hệ kinh tế –  xã hội giữa các vùng, các địa phương trong nước và quốc tế.

– Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn miền núi xa xôi. 

– Những tiến bộ của giao thông vận tải có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới.

– Đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tổ quốc.

* Thông tin liên lạc:

– Đảm nhận việc vận chuyển tin tức một cách hợp lí, góp phần thực hiện các mối giao lưu xã hội giữa các địa phương trong nước và quốc tế.

– Góp phần phục vụ nhân dân, làm thay đổi cuộc sống của từng cá nhân, xã hội.

– Đảm bảo an ninh quốc phòng.

– Trong xu thế hội nhập hiện nay, thông tin liên lạc có vai trò quan trọng, có thể quyết định đến sự thành đạt trong sản xuất kinh doanh cũng như phát triển kinh tế.

– Thúc đẩy quá tình toàn cầu hóa, làm thay đổi mạnh mẽ đời sống của con người.

Câu 19. Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và ngành viễn thông ở nước ta?

– Ngành bưu chính:

+ Có tính phục vụ cao, mạng lưới phát triển rộng.

+ Hạn chế: mạng lưới phân bố không đều, công nghệ còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ vẫn mang tính thủ công.

+ Phương hướng: trong thời gian tới sẽ phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực; đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.

– Ngành viễn thông:

+ Trước đổi mới: mạng lưới và thiết bị viễn thông còn lạc hậu, nghèo nàn, chủ yếu phục vụ cơ quan doanh nghiệp nhà nước.

+ Trong những năm gần đây, viễn thông tăng với tốc độ đạt mức trung bình 30%/năm.

+ Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kí thuật, công nghệ mới, hiện đại đang được chú trọng.

+ Mạng lưới viễn thông đa dạng gồm mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn.

Câu 20. Chứng minh rằng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây?

* Xuất khẩu:

– Giai đoạn 1990 – 2005, giá trị xuất khẩu tăng nhanh và liên tục từ 2,4 tỉ USD (1990) lên 32,4 tỉ USD (2005), gấp 13,5 lần.

– Các mặt hàng xuất khẩu gồm: hàng nông lâm thủy sản, công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.

– Xu hướng chuyển dịch: giảm tỉ trọng hàng nông – lâm – thủy sản, tăng tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, đặc biệt là hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.

* Nhập khẩu:

– Kim ngạch nhập khẩu nước ta tăng nhanh và liên tục trong cả giai đoạn 1990 – 2005, từ 2,8 tỉ USD lên 36,8 tỉ USD, tăng gấp 13 lần.

– Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất (máy mọc thiết bị, nguyên nhiên liệu) và một phần hàng tiêu dùng. Xu hướng tăn tỉ trọng hàng nhập khẩu nhóm tư liệu sản xuất và giảm nhóm hàng tiêu dùng, cho thấy nền sản xuất trong nước ngày càng phát triển mạnh mẽ.

* Cán cân XNK: Nước ta chủ yếu nhập siêu (trừ năm 1993), tuy nhiên bản chất có sự thay đổi so với thời kì trước (trước nhập siêu do nền kinh tế còn yếu kém, hiện nay chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị cho công cuộc hiện đại hóa).

* Thị trường XNK: Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Câu 21. Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng?

Tài nguyên du lịch nước ta phong phú và đa dạng, gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn:

* Tài nguyên du lịch tự nhiên:

– Địa hình:

+ Nước ta có đường bờ biển dài với 125 bãi biển đẹp có thể khai thác xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng: Nha Trang (Khánh Hòa), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Huế), Mỹ Khê (Đà Nẵng),…

+ Địa hình đa dạng tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đáo hấp dẫn khách du lịch: hang động cacxto, cả nước có khoảng 200 hang động, với 2 di sản thiên nhên thế giới (vịnh Hạ Long và động Phong Nha – Kẻ Bàng); các đảo ven bờ với phong cảnh kì thú (Phú Quốc, Cát Bà, Lý Sơn,…).

– Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa và có sự phân hóa đa dạng (nhiệt đới cận nhiệt, ôn đới trên núi), có thể phát triển du lịch quanh năm với nhiều loại hình du lịch (biển – mùa hè; vùng ôn đới núi cao vào mùa đông – Sapa).

– Nước: phong phú, gồm nước sông hồ, nước khoáng nóng.

+ Nước sông, hồ: ở miền Nam thuận lợi cho du lịch sông nước, miệt vườn; các hồ tự nhiên và nhân tạo: hồ Ba Bể,  Dầu Tiếng, Thác Bà,…

+ Nước khoáng: nổi tiếng ở Quang Hanh (Quảng Ninh), Hội Vân (Bình Định),…

– Sinh vật: hơn 30 vườn quốc gia, động vật hoang dã, thủy hải sản (đảo Cát Bà, rừng ngập mặn, rừng tràm U Minh, Cúc Phương,…) giúp phát triển các hoạt động nghiên cứu, khám phá.

* Tài nguyên nhân văn:

– Di tích: 4 vạn di tích (hơn 2,6 nghĩn được xếp hạng), 5 di dản văn hóa vật thể (Hoàng thành Thăng Long, cố đô Huế, phố cổ Hội An,…) và 14 di sản văn hóa phi vật thể thế giới (ca trù, hát xoan, nhã nhạc cung đình Huế,…).

– Lễ hội: diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân.

– Tài nguyên khác như làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực,…

Câu 22. Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của Trung du miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc?

Việc phát huy các thế mạnh của trung du miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc vì:

– Về kinh tế: TDMNBB có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng mới chỉ được khai thác một phần. Việc phát huy thế mạnh của vùng sẽ góp phần khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế cả nước.

– Về chính trị – xã hội: Là nơi cư trú của hầu hết đồng bào dân tộc ít người nên phát huy thế mạnh kinh tế sẽ góp phần cải thiện đời sống người dân, củng cố an ninh quốc phòng của vùng.

Câu 23. Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản trong vùng?

* Khả năng

– Phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh,…

– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc cùa điều kiện địa hình vùng núi. Đông Bắc là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc, nên có mùa đông lạnh nhất nước ta. Tây Bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu hơn, nhưng do địa hình cao nên mùa đông vẫn lạnh. Bởi vậy, Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.

* Hiện trạng

– Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Sơn La.

– Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng, Lạng Sơn, trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả,…), các cây ăn quả như mận, đào, lê. Ớ Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.

– Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả còn rất lớn, nhưng còn gặp khó khăn là hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối và tình trạng thiếu nước về mùa đông. Mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản chưa tương xứng với thế mạnh của vùng.

– Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản sẽ cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa  có hiệu quả cao và và hạn chế nạn du canh du cư.

Câu 24. Hãy phân tích sức ép về dân số đối với việc phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng?

Đồng bằng sông Hồng có số dân đông nhất (hơn 18,2 triệu người năm 2006), mật độ dân số cao (1225 người/km2) gấp khoảng 4,8 lần mật độ dân số trung bình của cả nước, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế – xã hội:

– Về kinh tế:

+ Dân số tăng nhanh trong điều kiện nền kinh tế còn chưa phát triển, đã gây sức ép lớn và kìm hãm sự phát triển kinh tế của vùng.

+ Vấn đề thất nghiệp – thiếu việc làm ở cả nông thôn và thành thị, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế – xã hội và lãng phí nguồn nhân lực.

– Dân cư – xã hội:

+ Sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn, các vùng thuần nông.

+ Nảy sinh nhiều vấn đề khác như tệ nạn xã hội, gây sức ép về giải quyểt nhà ở, y tế, giáo dục, chi phí phúc lợi xã hội,…

– Tài nguyên – môi trường:

+ Cạn kiệt tài nguyên.

+ Ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).

Câu 25. Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Hồng?

Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Hồng như sau:

– Các thiên tai (bão, lũ lụt, bạn hán,…), rét đậm rét hại đã ảnh hưởng lớn sản xuất và đời sống, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

– Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, độ ẩm lớn (nhất là cuối mùa đông) tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hoại mùa màng và làm cho máy móc sản xuất dễ bị han rỉ, hư hỏng, khó khăn trong bảo dưỡng. 

– Vùng hạn chế về tài nguyên thiên nhiên, thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, phải nhập nguyên liệu từ vùng khác đến.

– Một số tài nguyên (đất, nước trên mặt,…) bị ô nhiễm, suy thoái do khai thác quá mức đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển cũng như việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.

Câu 26. Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?

* Thuận lợi

– Vị trí địa lí: có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội.

+ Đồng bằng sông Hồng liền kề với Trung du miền núi Bắc Bộ – vùng có tiềm năng về nông sản và khoáng sản, thủy điện lớn nhất nước ta, giáp với Bắc Trung Bộ – vùng có thế mạnh về lâm sản, khoáng sản giúp cung cấp nguyên liệu cho vùng phát triển kinh tế.

+ Tiếp giáp biển Đông ở phía Đông Nam thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, mở cửa nền kinh tế, giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới thông qua đường biển.

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và có Hà Nội là thủ đô của cả nước nên được nhà nước tập trung đầu tư phát triển kinh tế – xã hội.

– Tài nguyên thiên nhiên:

+ Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (thâm canh lúa nước).

+ Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).

+ Đường bờ biển dài 400km, ven biển nhiều vũng vịnh, bãi tôm bãi cá thuận lợi cho đánh bắt nuôi trồng thủy sản. Ven biển có thể xây dựng cảng nước sâu (Hải Phòng) phát triển giao thông vận tải biển; nhiều bãi biển đẹp, đảo ven bờ phát triển du lịch (Cát Bà, Đồ Sơn).

+ Khoáng sản có giá trị nhất là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về dầu khí (mỏ khí Tiền Hải).

–  Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Dân cư – lao động: Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn ở các đô thị.

+ Cơ sở hạ tầng – cơ sở vât chất, kĩ thuật:

Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

Cơ sở vật chất – kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể,…

+ Chính sách: Nhà nước có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ: rộng lớn, cả ở trong và ngoài nước.

+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời. 

+ Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu, được áp dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật của cả nước.

* Khó khăn

– Là vùng có số dân đông nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1.225 người/km2 (năm 2006), gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì thế, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán.

– Việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên (đất, nước mặt trên,…) bị suy thoái.

– Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp,…

Câu 27. Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?

Phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng vì:

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng chung của cả nước.

– Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng kinh tế phát triển nhất cả nước nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng là điều tất yếu, tạo động lực phát triển kinh tế cho cả nước. 

– Nhằm giải quyết những hạn chế của vùng về tài nguyên và cũng như hạn chế sự phụ thuộc và tác động của tự nhiên đến phát triển kinh tế (như thiên tai bão lũ, hạn hán,…).

– Phát huy các thế mạnh vốn có của vùng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội (dân cư đông- lao động dồi dào, khoa học kĩ thuật phát triển, cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thiện,…) cũng như các nguồn lực bên ngoài (vốn đầu tư) đối với sự phát triển công nghiệp – xây dựng và dịch vụ của vùng.

Câu 28. Tại sao có thể nói sự hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp của vùng góp phần tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian?

Sự hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp của vùng góp phần tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian theo chiều Đông -Tây:

– Bắc Trung Bộ có lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài, địa hình có sự chuyển tiếp từ Tây sang Đông: đồi núi ở phía Tây, đến vùng trung du, đồng bằng ven biển và thềm lục địa.

– Vùng đồi núi phía Tây có thể phát triển lâm nghiệp với nhiều loại gỗ quý, lâm sản, động vật quý hiếm.  Các cơ sở chế biến lâm sản tập trung chủ yếu ở Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn.

– Vùng trung du – miền núi và đồng bằng ven biển:

+ Phát triển mô hình nông – lâm kết hợp, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả: cà phê, cao su, hồ tiêu, keo,…

+ Vùng đồi trước núi phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng đàn bò cả nước).

+ Vùng đồng bằng ven biển có thể phát triển cây lúa, các loại cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía,… cây ăn quả (cam, chanh, xoài), nuôi gia cầm, lợn,…

– Vùng biển rộng lớn phía Đông: có nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt thủy sản, các vũng vịnh, đầm phá có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá).

Câu 29. Hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ?

* Thuận lợi:

– Vị trí địa lí:

+ Phía Bắc giáp đồng bằng sông Hồng – vùng có nền kinh tế phát triển thứ hai cả nước và Trung du miền núi Bắc Bộ – vùng nguyên liệu lớn của cả nước. Thuận lợi cho giao lưu trao đổi hàng hóa, nguyên nhiên liệu, thị trường tiêu thụ rộng lớn, chuyển giao trình độ khoa học kĩ thuật…

+ Mang tính chất cầu nối miền Bắc và miền Nam nước ta với các trục giao thông Bắc Nam chạy qua (quốc lộ 1, đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh).

+ Phía Tây giáp Lào thuận lợi để giao lưu buôn bán thông qua các cửa khẩu.

+ Phía Đông là vùng biển Đông rộng lớn, thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển đồng thời giao lưu mở rộng với bên ngoài.

– Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình kết hợp đất đai tạo điều kiện để hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp theo chiều Tây – Đông:

  • Phía Tây là vùng núi thấp, đất feralit: thuận lợi canh tác cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc lớn.
  • Vùng đồi trước núi phát triển chăn nuôi gia súc: trâu, bò (bò chiếm 50% số lượng đàn bò cả nước).
  • Vùng đồng bằng ven biển có thể phát triển cây lúa, các loại cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng, nghệ, thuốc lá, mía,… cây ăn quả (cam, chanh, xoài), nuôi gia cầm, lợn,…
  • Vùng biển rộng lớn phía Đông: có nhiều bãi tôm, bãi cá phát triển đánh bắt thủy sản, các vũng vịnh, đầm ph á có thể nuôi trồng thủy sản (tôm, cá).

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt và ẩm dồi dào thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

+ Sông ngòi dốc, nước quanh năm thuận lợi phát triển nông nghiệp, công nghiệp, nguồn thủy năng quan trọng của vùng (sông Mã, sông Cả).

+ Một số khoáng sản có giá trị như crômit, thiếc, sắt, đá vôi và sét làm xi măng, đá quý.

+ Tài nguyên du lịch rất phong phú, nhất là về du lịch biển. Có các bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Thuận An, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng.

– Kinh tế – xã hội:

+ Dân cư – lao động: Khá đông (10,6 triệu người, chiếm 12,7% số dân cả nước, năm 2006), người dân cần cù, thông minh, đem lại nguồn lao động dồi dào, năng động, tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kĩ thuật.

+ Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất, kĩ thuật: Ngày càng hoàn thiện, đặc biệt các tuyến giao thông Bắc – Nam và Đông – Tây.

+ Chính sách phát triển của Nhà nước được quan tâm, đẩy mạnh hơn, đặc biệt là dự án phát triển hành lang Đông – Tây.

+ Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (đặc biệt là đồng bằng sông Hồng kế bên).

* Khó khăn:

– Tự nhiên: 

+ Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh.

+ Khí hậu chịu ảnh hưởng hiệu ứng phơn khô nóng.

+ Bão nhiệt đới; lũ quét, lũ ống, sạt lở đất ở vùng miền núi; nạn cát bay cát chảy ven biển.

– Kinh tế – xã hội:

+ Đời sống người dân còn khó khăn, đặc biệt vùng núi phía Tây.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.

Câu 30. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ?

Việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ vì:

–  Góp phần khai thác hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên,  thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng: nông – lâm – ngư nghiệp tạo nên cơ cấu ngành và thế liên hoàn trong quá trình hình thành cơ cấu theo lãnh thổ giữa các khu vực núi, đồi, đồng bằng và ven biển.

–  Nông – lâm – ngư nghiệp là thế mạnh của vùng, là cơ sở ban đầu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

– Việc hình thành mô hình nông – lâm – ngư nghiệp sẽ sử dụng hợp lí tài nguyên, tạo công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.

– Mô hình nông – lâm – ngư nghiệp còn góp phần hạn chế các thiên tai, bảo vệ môi trường tự nhiên của vùng:

+ Phát triển lâm nghiệp cùng với mô hình nông – lâm kết hợp góp phần bảo vệ tài nguyên đất, hạn chế xói mòn trượt lở đất, hạn chế lũ lụt.

+ Phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển vừa tạo điều kiện bảo vệ môi trường, vừa chống nạn cát bay cát chảy, làm thu hẹp diện tích các đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.

+ Việc nuôi tôm trên cát cho phép tận dụng các diện tích đất khô cằn để đem lại hiệu quả kinh tế.

Câu 31. Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở duyên hải Nam Trung Bộ so với Bắc Trung Bộ thuận lợi hơn như thế nào?

Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển ở duyên hải Nam Trung Bộ so với Bắc Trung Bộ thuận lợi hơn, với tiềm năng đa dạng:

– Đánh bắt – nuôi trồng thủy sản:

+ Vùng có các bãi tôm, bãi cá lớn với hai ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hoàng Sa – Trường Sa mang lại nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú.

+ Khí hậu nắng nóng và khá ổn định hơn Bắc Trung Bộ nên thuận lợi cho hoạt động chế biến, bảo quản hải sản (nước mắm Phan Thiết nổi tiếng).

– Du lịch biển – đảo: có nhiều bãi biển đẹp, cát trắng nổi tiếng như biển Mỹ Khê, Nha Trang, Phan Thiết, Bà Rịa – Vũng Tàu,…; các đảo ven bờ như Lý Sơn, Cù Lao Chàm, Phú Quý.

– Dịch vụ hàng hải: có nhiều vịnh biển kín gió thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu (Dung Quất, Vân Phong, Đà Nẵng).

– Khai thác khoáng sản biển: có dầu khí, muối, cát thủy tinh, titan.

Câu 32. Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế ở duyên hải Nam Trung Bộ?

* Thuận lợi:

– Vị trí địa lí:

+ Vị trí cầu nối giữa các vùng kinh tế phía Bắc với các vùng kinh tế phía Nam, tiếp giáp với Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thuận lợi cho DHNTB giao lưu, buôn bán, chuyển giao công nghệ với các vùng khác trên cả nước.

+ Tiếp giáp với Lào, thuận lợi để mở rộng buôn bán qua các cửa khẩu, trở thành cửa ngõ ra biển của Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia.

+ Vùng tiếp giáp với biển Đông rộng lớn, gần đường hàng hải quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển và các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

+ Hai quần đảo xa bờ (Hoàng Sa, Trường Sa) và hệ thống các đảo ven bờ có vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng.

– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Có một số đồng bằng nhỏ (Tuy Hòa) để phát triển trồng trọt, vùng gò đồi có thể phát triển chăn nuôi.

+ Khí hậu nắng nóng quanh năm, thuận lợi cho bảo quản hải sản, phát triển nghề muối, du lịch biển quanh năm.

+ Sông ngòi:  có tiềm năng thủy điện (sông Ba) vừa là nguồn cung cấp nước cho hoạt động công nghiệp.

+ Sinh vật:

  • Rừng: Cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản.
  • Biển: Vùng có các bãi tôm, bãi cá lớn với hai ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hoàng Sa – Trường Sa mang lại nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú.
  • Có nhiều bãi biển đẹp, cát trắng nổi tiếng để phát triển du lịch; các vịnh biển kín gió nước sâu thuận lợi xây dựng cảng biển (Dung Quất, Nha Trang,…).

+ Tiềm năng khoáng sản biển: có dầu khí, muối, cát thủy tinh, titan.

– Kinh tế – xã hội:

+ Dân cư khá đông, cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.

+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng khá phát triền và đang được nâng cấp hoàn thiện (đường bộ, sân bay, cảng biển,…).

+ Chính sách của nhà nước trong việc thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng. Vùng thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (vùng ven biển phía Đông, vùng Đông Nam Bộ).

+ Di sản văn hóa đặc sắc, phong phú.

* Khó khăn:

– Tự nhiên:

+ Mùa hạ chịu hiệu ứng phơn khô nóng, vùng cực Nam Trung Bộ có hiện tượng hoang mạc hóa. Tình trạng thiếu nước, hạn hán xảy ra phổ biến.

+ Chịu ảnh hưởng của bão, hiện tượng cát chảy.

+Sông có lũ lên nhanh, mùa khô lại rất cạn.

– Kinh tế – xã hội:

+ Vùng có nhiều dân tộc ít người, trình độ phát triển không đồng đều.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất chưa phát triển đồng bộ.

Câu 33. Hãy trình bày các điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cây cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này?

a) Điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên

* Điều kiện tự nhiên:

– Địa hình cao nguyên badan rộng lớn (1,4 triệu ha diện tích đất badan), tập trung thành một vùng rộng, đất tơi xốp giàu dinh dưỡng rất thích hợp với cây cà phê.

– Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển cây cà phê.

+ Có sự phân hóa theo độ cao: trên các cao nguyên cao 400 – 500m, khí hậu khá nóng thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối; các cao nguyên trên 1000m khí hậu mát mẻ thuận lợi để phát triển cây cà phê chè.

+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 thuận lợi cho việc bảo quản, phơi sấy sản phẩm.

– Nguồn nước trên mặt và nước ngầm phong phú, có giá trị lớn cho việc cung cấp nước tưới (đặc biệt trong mùa khô).

* Kinh tế – xã hội:

– Lao động ít do dân cư thưa thớt, tuy nhiên nhờ chính sách di dân, hiện nay vùng đã giải quyết ổn vấn đề nguồn lao động. Người dân trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cà phê.

– Cơ sở vật chất kĩ thuật:

+ Đã hình thành một số cơ sở chế biến.

+ Đổi mới công nghệ chế biến cà phê.

– Chính sách của nhà nước: đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng núi, khuyến khích phát triển cây công nghiệp nói chung.

– Thị trường cà phê trong nước, đặc biệt là quốc tế rất lớn.

b) Các vùng chuyên canh cây cà phê

– Đắk Lắk có diện tích lớn nhất.

– Ngoài ra có cà phê chè ở Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng (trên các cao nguyên trên 1000m có khí hậu mát mẻ).

c) Các giải pháp phát triển

– Hoàn thiện quy hoạch vùng chuyên canh cây cà phê gắn với phát triển thủy lợi và bảo vệ vốn rừng.

– Tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật, mở rộng các cơ sở chế biến.

– Ngăn chặn nạn di dân tự phát, đảm bảo lương thực cho người dân an tâm sản xuất.

– Đổi mới cơ chế tổ chức và quản lí việc trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê.

Câu 34. Tại sao trong khai thác rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng?

Khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và báo vệ vốn rừng vì các lí do sau:

* Vai trò quan trọng của tài nguyên rừng ở Tây Nguyên:

– Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước: chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. Trong rừng có nhiều gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu,…).

– Có giá trị lớn đối với môi trường – sinh thái:

+ Tây Nguyên là vùng thượng nguồn phía Tây của các con sông chảy về vùng duyên hải Nam Trung Bộ nước ta. Việc bảo vệ rừng khu vực đầu nguồn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước vào mùa mưa, hạn chế lũ lụt, sạt lở đất ảnh hưởng đến vùng cũng như các tỉnh duyên hải miền Trung ở phía Đông.

+ Tây Nguyên có khí hậu phân hóa mùa khô sâu sắc và kéo dài, rừng góp phần điều hòa khí hậu, giữ nguồn nước ngầm, hạn chế thiếu nước vào mùa khô.

* Tài nguyên rừng của vùng đang bị suy giảm:

+ Sản lượng gỗ khai thác hằng năm không ngừng giảm, từ 600 – 700 nghìn m3 vào cuối thập kỉ 80, nay chỉ còn khoảng 200 – 300 nghìn m3/năm.

+ Nguyên nhân: cháy rừng; nạn phá rừng gia tăng.

+ Hậu quả: làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý, đe dọa môi trường sống của các loài chim, thú quý, làm hạ mực nước ngầm về mùa khô.

=> Trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và báo vệ vốn rừng.

Câu 35. Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng?

a) Thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy

– Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai,… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

– Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây Hlinh trên sông Xrê Pôk.

– Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng:

+ Trên hệ thống sông Xê Xan: thủy điện Yaly (720MW), Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu của Yaly) nâng tổng công suất trên sông Xê Xan lên 1500 MW.

+ Trên hệ thống sông Xrê Pôk: thủy điện Buôn Kuôp (280MW), Buôn Tua Srah (85MW), Xrê Pôk 3 (137MW), Xrê Pôk 4 (33MW), Đức Xuyên (58MW), Đrây H’ling (28MW).

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: thủy điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MVV) đang được xây dựng.

b) Ý nghĩa của việc xây dựng các công trình thủy điện ở Tây Nguyên

– Các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển (trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

– Cung cấp nguồn điện vô cùng quan trọng cho đời sống xã hội của vùng đồng bào dân tộc miền núi, nâng cao chất lượng đời sống nơi đây.

– Đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản. 

Câu 36. Hãy nêu những nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước?

Những nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa các vùng trong nước:

– Là vùng có nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, thu hút lao động dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ.

– Có thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước, tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng…nên nguồn lao động phần lớn có trình độ chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề đến các bác sĩ, nhà khoa học, kinh doanh,…

– Là vùng thu hút đầu tư về khoa học kĩ thuật ở trong nước và quốc tế, được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học tiên tiến nhất.

– Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

– Đời sống người dân khá cao, các ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ.

Câu 37. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu?

Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ:

– Tăng nguồn vốn đầu tư vào các ngành sản xuất là thế mạnh của vùng, từ đó được đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại nhất.

– Đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường,… 

– Mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm cho người dân.

– Thúc đẩy các ngành sản xuất khác phát triển. 

Câu 38. Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế?

– Vị trí địa lí:

+ Giáp Tây Nguyên – vùng có thế mạnh về cây công nghiệp, lâm nghiệp và thủy điện, duyên hải Nam Trung Bộ – vùng có ngành thủy sản phát triển và giáp với Đồng bằng sông Cửu Long – vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta giúp cung cấp nguồn nguyên liệu dồi dào cho phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.

 + Giáp Cam-pu-chia, giao lưu, buôn bán thuận lợi bằng các tuyến quốc lộ 22 (qua cửa khẩu Mộc Bài), quốc lộ 13 (qua cửa khẩu Hoa Lư).

+ Phía Nam giáp biển Đông với các cảng biển lớn, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển và giao lưu phát triển kinh tế xã hội với các vùng trong cả nước và các nước trên thế giới.

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên được Nhà nước tập trung phát triển và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

– Tự nhiên:

+ Đất xám cổ bạc màu trên phù sa cổ, đất badan màu mỡ chiếm 40% diện tích là điều kiện hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.

+ Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.

+ Sông ngòi: Hệ thống sông Đồng Nai cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt và có tiềm năng thủy điện.

+ Sinh vật:

  • Vùng biển có nguồn thủy, hải sản phong phú tập trung ở các ngư trường lớn: Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang, ven biển có nhiều vùng nước lợ thuận lợi để nuôi trồng thủy sản.
  • Rừng cung cấp nguồn gỗ và củi, nguyên liệu giấy.

+ Tài nguyên khoáng sản giàu có, nổi bật nhất là dầu khí ở thềm lục địa phía Nam giúp phát triển công nghiệp.

– Kinh tế – xã hội:

+ Dân cư và nguồn lao động: dân đông, nguồn lao động dồi dào và có trình độ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất khĩ thuật khá hoàn thiện, có TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải của cả nước.

+ Được áp dụng nhiều chính sách phát tiển, ứng dụng sớm các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.

+ Thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trong và ngoài nước (thu hút khoảng 50% vốn đầu tư nước ngoài của cả nước).

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, cả ở trong và ngoài nước.

Câu 39. Tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Cửu Long có thuận lợi và khó khăn như thế nào đối với việc phát triển nông nghiệp?

– Thuận lợi:

+ Có diện tích đất phù sa lớn.

+ Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha (chiếm 30% diện tích đồng bằng), rất màu mỡ, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

–  Khó khăn:

+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

+ Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

Câu 40. Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước?

Đồng bằng sông cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước là do có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển:

–   Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, rộng khoảng 4 triệu ha.

+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa ngọt được bồi đắp phù sa hằng năm, rất màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha, rất thích hợp để cây lúa phát triển.

+ Khí hậu cận xích đạo: tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ; chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 270C; lượng mưa hằng năm lớn (1300 – 2000mm), thích hợp với cây lúa nước.

+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước cho sản xuất lúa.

–  Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Dân số hơn 74,4 triệu người (năm 2006), nên có lao động dồi dào; người dân cần cù, có kinh nghiệm sản xuất lúa, thích ứng nhanh với sản xuất hàng hoá.

+ Hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải đường bộ, đường sông thuận lợi.

+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lúa rộng khắp.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

Câu 41. Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì các lí do chủ yếu sau đây:

– Vai trò đặc biệt quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước ta. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất cả nước.

– Để phát huy thế mạnh về điều kiện tự nhiên: đất phù sa ngọt với diện tích tương đối lớn, khí hậu nhiệt đới ẩm ổn định, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn, hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt,…

=> Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng hóa hoạt động nông – lâm – thủy sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng. 

– Một số vấn đề về sử dụng tài nguyên của vùng:

+ Việc phá rừng ngập mặn để đất nuôi thủy sản (tôm, cá,…) đã làm môi trường vùng ven biển bị suy thoái. Rừng là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo cân bằng sinh thái, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.

+ Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu của vùng. Diện tích đất phèn đất mặn lớn, nên giải quyết vấn đề nước ngọt để thau chua rửa mặn vào mùa khô là rất cần thiết

⟹ Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên để khắc phục những hạn chế vốn có của đồng bằng.

Câu 42. Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long?

– Thế mạnh:

+ Đất: đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha. Đây là loại đất tốt nhất, độ phì tương đối cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biết là trồng lúa nước.

+ Khí hậu cận xích đạo với số giờ nắng trong năm là 2200 – 2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm là 25 – 270C. Lượng mưa trung bình năm lớn 1300 – 2000mm.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt: nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc tưới tiêu, khai thác nuôi trồng thủy sản nước ngọt, giao thông vận tải.

+ Sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn, về động vật có giá trị hơn cả là cá và chim ⟹ phát triển du lịch sinh thái.

+ Tài nguyên biển hết sức phong phú với nhiều bãi cá và tôm, hơn nửa triệu ha nước mặt nuôi trồng thủy sản ⟹ phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.

+ Khoáng sản: chủ yếu là đá vôi, than bùn, dầu khí ở thềm lục địa bước đầu đã được khai thác.

– Hạn chế:

+ Có mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau ⟹ nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và độ mặn trong đất.

+ Phần lớn diện tích là đất mặn và đất phèn, cùng với sự thiếu nước vào mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn.

+ Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế.

Câu 43. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?

Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL cần phải giải quyết những vấn đề sau:

– Vấn đề sử dụng đất: đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu của ĐBSCL nhưng diện tích đất phù sa ngọt chỉ chiếm 30%, còn lại là đất phèn và đất mặn, cùng với sự thiếu nước trong mùa khô, nước mặn xâm nhập vào đất liền đã làm tăng độ chua và độ mặn trong đất ⟹ sử dụng và cải tạo đất phù hợp.

– Vấn đề nước ngọt: ĐBSCL có mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền làm thiếu nước ngọt trong mùa khô.

– Hạn chế tác hại của lũ trong mùa mưa. Lũ lớn gây ngập lụt trên diện tích rộng với thời gian kéo dài có tác động tiêu cực đối với các hoạt động kinh tế – xã hội.

– Vấn đề trồng rừng: rừng là nhân tố quan trọng nhất để đảm bảo cân bằng sinh thái, vì thế rừng cần được bảo vệ và phát triển, đặc biệt là rừng ngập mặn.

– Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Điều đó đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.

Câu 44. Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế – xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của nước ta hiện nay cũng như trong tương lai?

Sự phát triển kinh tế – xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai, vì:

– Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:

+ Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và khai thác các đặc sản biển (bào ngư, đồi mồi, ngọc trai, tổ yến,…).

+ Phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản.

+ Phát triển du lịch biển – đảo.

+ Giao thông vận tải biển.

–  Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt. Sự phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội ở các huyện đảo sẽ tạo các căn cứ để bảo vệ an ninh, quốc phòng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước ta.

–  Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở các huyện đảo sẽ xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

– Các huyện đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là cơ sở để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu qảu các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa thuộc chủ quyền nước ta.

Câu 45. Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn?

Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn vì: Việc khẳng định chủ quyền của một nước đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo, khẳng định lãnh thổ thống nhất toàn vẹn của Việt Nam.

Câu 46. Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.

* Khai thác tổng hợp các tài nguyên biển bao gồm nhiều nội dung, trong xu thế mở cửa hiện nay, bên cạnh các ngành khai thác tài nguyên là thế mạnh và truyền thồng của nước ta từ trước thì phát triển giao thông vận tải biển sẽ là hướng đi quan trọng và có vai trò lớn, phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế mở để nước ta tiến dần ra biển.

* Phát triển giao thông vận tải biển:

– Điều kiện phát triển:

+ Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, ven biển có nhiều vũng vịnh kín gió, thuận lợi để xây dựng các cảng biển (cảng Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng,…).

+ Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông nên việc phát triển hàng hải vô cùng thuận lợi.

– Tình hình phát triển:

+ Hàng loạt các cảng biển lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng.

+ Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng Cái Lân (Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hóa), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu). Hàng loạt các cảng nhỏ hơn đã được xây dựng, hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

+ Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã được nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế –  xã hội ở các tuyến đảo.

Tải xuống

Xem thêm các đề cương ôn tập môn Địa Lí học kì 1, học kì 2 chọn lọc, hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 9 tại khoahoc.vietjack.com

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.


Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.