Đề cương ôn tập học kỳ II môn Sử lớp 12>
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 21
1. Tình hình và nhiệm vụ của cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954
– Chiến tranh chấm dứt, hoà bình được lập lại ở miền Bắc.
– Ngay sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
– Nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền, sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành ; nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khội phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà.
2. Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960)
a) Hoàn cảnh lịch sử:
– Trong những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.
– Tháng 5 – 1957, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật. Với Luật 10 – 59 (đề ra tháng 5 – 1959) lê máy chém đi khắp miền Nam, giết hại hàng vạn cán bộ, đảng viên, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.
– Tháng 1 – 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. Hội nghị nhấn mạnh: Ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác. Phương hƣớng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
b) Diễn biến
– Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh – Bình Định, ở Bác Ái – Ninh Thuận (2 – 1959), ở Trà Bồng – Quảng Ngãi (8 – 1959), lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
– Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng khởi” nổ ra ở ba xã điểm Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện Mỏ Cày và các huyện Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri, Châu Thành, Bình Đại.
– Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Uỷ ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
c) Kết quả
– Phong trào Đồng khởi lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ. Tính đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3829 thôn ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, 3200/5721 thôn ở Tây Nguyên.
– Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 – 12 – 1960). Mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những Uỷ ban nhân dân tự quản.
d) Ý nghĩa
– Phong trào Đồng khởi giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền ta sai Ngô Đình Diệm.
– Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) tại Hà Nội.
a) Hoàn cảnh lịch sử:
– Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng, miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế, cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi.
– Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
b) Nội dung:
– Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền
+ Miền Bắc: cách mạng XHCN có vai trò quyết định nhất.
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
– Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
– Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH ở miền Bắc.
– Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.
* Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
4. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
– Nhiệm vụ: phát triển công nghiệp và nông nghiệp, cải tạo xã hội chủ nghĩa, củng cố các thành phần kinh tế quốc doanh, cải thiện đời sống văn hoá vật chất cho nhân dân, củng cố quốc phòng, tăng cƣờng trật tự và an ninh xã hội.
– Thành tựu: miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực công nông nghiệp, mậu dịch, giao thông, văn hoá, giáo dục, y tế,…
– Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
– Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961 – 1965) và nói chung trong 10 năm (1954 – 1964) đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc.
5. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.
a) Nội dung, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ:
– Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.
– Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”.
– Thủ đoạn:
+ Đề ra kế hoạch Staley – Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng. Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.
+ Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. “Ấp chiến lược” được Mĩ và Ngụy coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”.
+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).
+ Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
b) Miền Nam chiến đấu chống ”Chiến tranh đặc biệt ”của Mĩ:
* Thứ nhất, đánh bại kế hoạch Staley – Taylor (1961 – 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.
– 1961 – 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.
– Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiến lược” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.
– Trên mặt trận quân sự: 02-01-1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc hành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy,với phương tiện chiến tranh hiện đại.
– Đấu tranh chính trị:
+ Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các tín đồ Phật giáo… Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
+ Ngày 1-11-1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hoảng.
* Thứ hai, đánh bại kế hoạch Giôn xơn – Mác-na-ma-ra (Johnson – Mac Namara) 1964 – 1965:
– ND kế hoạch: tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính quyền Sài Gòn, bình định có trọng điểm miền Nam trong hai năm (1964 – 1965).
– Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản “xương sống” của Chiến tranh đặc biệt. Vùng giải phóng ngày càng mở rộng, chính quyền cách mạng các cấp thành lập.
– Về quân sự:
+ Đông – xuân 1964 – 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02-12-1964), loại 1700 tên địch khỏi vòng chiến đấu, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài…
+ Đầu 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản.
c) Ý nghĩa
– Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công.
– Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng trên thế giới.
– Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).
– Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Bài 22
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
a) Nội dung, âm mưu, thủ đoạn:
– Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân Mỹ, đồng minh và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh hiện đại.
– Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt ”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ… làm cho chiến tranh tàn lụi dần.
– Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967 nhằm “tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến (vùng “đất thánh Việt Cộng”) hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.
b) Chiến đấu chống ”chiến tranh cục bộ ”của Mỹ
* Trên mặt trận quân sự:
– Liên tiếp giành những thắng lợi vang dội, mở đầu là trận Núi Thành, tiếp sau là Vạn Tường. Trận Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và quân đồng minh, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp miền Nam.
– Tiếp đó là những thắng lợi đập tan hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (đông xuân 1965 – 1966 và đông xuân 1966 – 1967). Đỉnh cao là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968.
– Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh Việt Nam (tức thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ”), chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chịu đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến.
* Trên mặt trận chính trị và chống phá “ấp chiến lược”:
– Ở hầu khắp các vùng nông thôn, quần chúng được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đã đứng lên đấu tranh chống chính sách kìm kẹp của địch, phá “ấp chiến lược”.
– Ở các thành thị, công nhân, nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, Phật tử, binh sĩ Sài Gòn,… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ. Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
c) So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ
Chiến tranh đặc biệt 1961 – 1965
Chiến tranh cục bộ 1965 – 1968
Giống nhau
Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ và đều thất bại.
Điểm khác nhau
– Tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy bằng cố vấn Mỹ, vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện của Mỹ.
– Âm mưu cơ bản “dùng người Việt đánh người Việt”.
– “Ấp chiến lược” là quốc sách.
– Tiến hành chỉ ở miền Nam, quy mô tương đối nhỏ hơn.
– Tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân Đồng minh, quân Sài Gòn, trong đó quân Mỹ giữ vai trò quan trọng.
– Lộ rõ bộ mặt xâm lược trắng trợn của Mĩ.
– Tiến hành ở hai miền: bằng các cuộc hành quân tìm diệt và bình định ở miền Nam, và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
– Quy mô: lớn và ác liệt hơn nhiều.
2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 – 1968) và lần thứ hai (1972) của Mĩ.
a) Chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 – 1968)
– Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh – Bến Thủy)…
– Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ,… chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.
* Âm mưu của Mĩ:
– Phá tiềm lực kinh tế – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
– Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
– Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
=> Trong bối cảnh đó, miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương đạt nhiều thành tựu và kết quả lớn.
b) Chiến tranh phá hoại lần thứ hai (1972)
– Ngày 6/4/1972, Mỹ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ.
– Ngày 16/4, chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc.
* Âm mưu của Mĩ:
– Phá tiềm lực kinh tế – quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
– Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
– Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
– Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
* Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương:
– Nhờ được chuẩn bị trước và với tư thế sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc tiếp tục chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo liên tục sản xuất và giao thông thông suốt.
– Từ 14/12/1972, sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị và ngoại giao mới, Nichxơn mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội, Hải Phòng bằng B52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ.
– Quân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận: “Điện Biên Phủ trên không”. Ta hạ 81 máy bay (34 chiếc B52, 5 chiếc F111), bắt sống 43 phi công Mỹ.
– Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần hai, ta hạ 735 máy bay (61 B52, 10 F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.
– Buộc Mỹ phải tuyên bố ngưng các hoạt động chống phá miền Bắc (15-01-1973) và ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
3. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
a) Nội dung, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ:
– Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
– Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.
– Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.
– Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương ”.
– Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.
– Lợi dụng mâu thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ
– Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.
* Thắng lợi về chính trị:
– Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
– Ngày 24 đến 25-04-1970: hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
– Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.
– Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.
* Thắng lợi quân sự:
– Ngày 30-04 đến 30-06-1970, quân dân Việt – Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.
– Từ 12-02 đến 23-03-1971, quân dân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn-719” của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
– Cuộc Tiến công chiến lược 1972:
+ Ngày 30/3/1972, quân ta tấn công vào Quảng Trị, Từ đó mở rộng tiến công ra khắp chiến trường miền Nam và kéo dài trong năm 1972.
+ Trong năm 1972, quân ta đã tấn công địch trên quy mô lớn với cường độ mạnh và ở hầu hết các địa bàn chiến lược quan trọng của địch; chọc thủng 3 tuyến phòng thủ mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
+ Sau đòn tấn công bất ngờ của ta, quân đội Sài Gòn được sự yểm trợ của không quân và hải quân Mỹ đã phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Đồng thời, Mỹ cũng tiến hành ném bom và bắn phá miền Bắc trở lại.
=> Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 cho thấy, quân đội Sài Gòn với quân số hơn 1 triệu được trang bị hiện đại vẫn không đủ khả năng để “tự đứng vững” và “tự gánh vác lấy chiến tranh” khi quân viễn chinh Mỹ rút lui. Trước tình thế đó, Mỹ đã tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh – tức là thừa nhận sự thất bại của Việt Nam hóa chiến tranh.
4. So sánh chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”
Chiến tranh cục bộ 1965 – 1968
Việt Nam hóa chiến tranh 1969 – 1973
Điểm khác nhau
– Tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân Đồng minh, quân Sai Gòn. Quân Mỹ giữ vai trò quan trọng.
– Để rõ bộ mặt xâm lược trắng trợn
– Tiến hành ở hai miền: bằng các cuộc hành quân tìm diệt và bình định ở miền Nam, và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
– Quy mô: lớn và ác liệt.
– Tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy. Tiếp tục quốc sách “bình định ”
– Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.
– Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương ”.
– Qui mô lan rộng ra cả Đông Dương.
5. Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam
a) Hoàn cảnh
– Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Ta đã đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari.
– Ngày 27/1/1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.
b) Nội dung
– Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
– Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.
– Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân chư hầu, phá hết các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
– Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do.
– Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
– Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
– Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
– Ngày 02/3/1973, Hội nghị quốc tế về Việt Nam (gồm 12 nước) đã kí định ước ghi nhận và đảm bảo việc thi hành Hiệp định Pari.
c) Ý nghĩa
– Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.
– Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Bài 23
1. Miền Nam chiến đấu chống địch “bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn
– Ngày 29-3-1973, Mỹ rút quân về nước, nhưng vẫn lập Bộ chỉ huy quân sự, vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.
– Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Paris, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
– Sự thay đổi trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam, chống âm mưu, hành động mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, đạt một số kết quả nhất định. Nhưng do không đánh giá hết âm mưu của địch, do quá nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc,… nên tại một số địa bàn quan trọng, ta bị mất đất, mất dân.
– Tháng 7/1973, Hội nghị Trung ương lần thứ 21 nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân bằng con đường cách mạng bạo lực, phải nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
– Thực hiện nghị quyết 21, quân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ và mở rộng vùng giải phóng.
– Cuối năm 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự đông – xuân vào hướng Nam Bộ, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch đánh Đường 14 – Phước Long, diệt 3000 địch, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long.
– Chính quyền Sài Gòn phản ứng mạnh, đưa quân chiếm lại nhưng thất bại, còn Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, dùng áp lực từ xa.
– Nhân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh chính trị, ngoại giao, tố cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Pari, nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta, đòi lật đổ chính quyền Nguyễn Văn Thiệu, thực hiện các quyền tự do, dân chủ.
– Tại vùng giải phóng, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền Nam. Các ngành sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp,văn hóa, xã hội, giáo dục y tế,… được đẩy mạnh.
2. Giải phóng hoàn toàn miền Nam giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 – 1976, nhưng nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975 ”, để bớt thiệt hại về người và của.
b) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
* Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3/1975)
– Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng. Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.
– Sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kon Tum, 10/3/1975, ta tiến công và giải phóng buôn Mê Thuột. Ngày 12-03, địch phản công chiếm lại nhưng không thành.
– Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
– Ngày 24/03/1975, ta giải phóng Tây Nguyên với 60 vạn dân.
* Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
* Chiến dịch Huế – Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975)
– Trong khi chiến dịch Tây Nguyên tiếp diễn, Bộ chính trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam, trước hết là chiến dịch giải phóng Huế – Đà Nẵng.
– Phát hiện địch co cụm ở Huế, ngày 21/03 quân ta đánh thẳng vào căn cứ, chặn đường rút chạy và bao vây địch trong thành phố.
– Ngày 25/03, ta tấn công vào Huế. Ngày 26/03, giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.
– Cùng thời gian, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai, uy hiếp Đà Nẵng từ phía Nam. Đà Nẵng rơi vào thế cô lập, hơn 10 vạn quân địch bị dồn ứ về đây trở nên hỗn loạn, mất hết khả năng chiến đấu.
– Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.
– Cùng thời gian này, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.
* Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975):
– Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị nhận định: “Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam… trước tháng 5/1975” với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.
– Trước khi mở chiến dịch Hồ Chí Minh, quân ta đánh Xuân Lôc, Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch để bảo vệ phía đông Sài Gòn.
– Quân ta phá tan tuyến phòng thủ của địch ở Phan Rang (16-4-1975), Xuân Lộc (21-4)… làm Mỹ và Quân đội Sài Gòn hoảng loạn.
– 17 giờ ngày 26/4, quân ta mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch.
– 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống tòan bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
– 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
– Các tỉnh còn lại của Nam Bộ, nhân dân đã nhất tề nổi dậy và tiến công theo phương thức xã giải phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh.
– Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.
3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)
a) Nguyên nhân thắng lợi:
– Nguyên nhân chính là do có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
– Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp cách mạng.
– Hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
– Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.
– Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
– Nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ.
b) Ý nghĩa lịch sử:
– Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
– Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
– Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
– Cùng với chiến thắng Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện Biên Phủ, đại thắng mùa xuân 1975 đã cắm thêm một mốc vinh quang chói lọi trong quá trình đi lên của lịch sử Việt Nam.Có tầm quan trọng quốc tế, có tính thời đại sâu sắc.
Chương V
Chương V. VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
1. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1975)
a) Bối cảnh nước ta sau đại thắng Xuân 1975:
* Miền Bắc: qua hơn 20 năm (1954 –1975) tiến hành cách mạng XHCN, miền Bắc đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất – kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Nhưng cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ hết sức ác liệt, đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.
* Miền Nam:
– Đã hoàn toàn giải phóng, nhưng cuộc chiến tranh của Mĩ đã gây ra hậu quả nặng nề. Nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, bỏ hoang, chất độc hóa học và bom mìn còn bị vùi lấp nhiều nơi, số người thất nghiệp lên tới hàng triệu người…
– Miền Nam có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản, song về cơ bản vẫn mang tính chất của nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển mất cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài.
b) Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976)
– Sau chiến thắng 1975, nguyện vọng của nhân dân cả nước là hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
– Tháng 9-1975, Hội nghị Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
– Hội nghị hiệp thương Bắc – Nam (từ 15 đến 21/11/1975) tại Sài Gòn, nhất trí thống nhất hoàn toàn hai miền trong một Nhà nước chung.
– Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung (25/4/1976), bầu ra 492 đại biểu.
– Quốc hội thống nhất họp ở Hà Nội cuối tháng 6 đầu tháng 7/1976. Ngày 2/7/1976 đã quyết định:
+ Lấy tên nước: Cộng hòa XHCN Việt Nam; thủ đô là Hà Nội ; Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa XHCN Việt Nam; Quốc kỳ là lá cờ đỏ sao vàng; Quốc ca là bài Tiến quân ca.
+ Đổi tên Thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của Việt Nam thống nhất.
– Ngày 31/7/1977, Đại hội đại biểu các mặt trận ở hai miền Nam – Bắc họp tại thành phố Hồ Chí Minh quyết định thống nhất thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Ngày 18/12/1980, Quốc hội thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
– Ngày 20/9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên Hiệp Quốc.
* Ý nghĩa:
– Là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.
– Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã thể chế hóa thống nhất lãnh thổ.
– Tạo cơ sở pháp lý để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lãnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa.
– Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn dân và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.
2. Đường lối đổi mới đất nước của Đảng
a) Hoàn cảnh lịch sử
– Chủ quan:
+ Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 – 1985), cách mạng XHCN ở nước ta đạt nhiều thành tựu và ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, trước kết là về kinh tế – xã hội.
+ Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
=> Để khắc phục sai lầm, đưa đất nướcvượt qua khủng hoảng, Đảng và nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.
– Khách quan:
+ Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng khoa học – kỹ thuật.
– Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, nên Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
b) Nội dung đường lối đổi mới
– Đường lối đổi mới đề ra lần đầu tiên tại Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (1991), VIII (1996), IX (2001).
– Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
– Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hóa. Đổi mới kinh tế và chính trị gắn bó mật thiết, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
* Về kinh tế:
– Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường
– Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
– Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
* Về chính trị:
– Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
– Xây dựng nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
– Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng, hối lộ… chưa được khắc phục
c) Ưu điểm và hạn chế của công cuộc đổi mới ở nước ta
* Ưu điểm:
– Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống nhân dân.
– Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN.
– Nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.
* Khó khăn và hạn chế:
– Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
– Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.
– Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
– Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.
– Đảng và nhân dân ta phải tiếp tục phấn đấu vươn tới đỉnh cao mới theo con đường XHCN vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Các thời kỳ phát triển của lịch sử dân tộc. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc:
* Giai đoạn 1919 – 1930: từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời năm 1930.
– Sau CTTG I, Pháp làm chuyển biến kinh tế – xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho phong trào yêu nước tiếp thu luồng tư tưởng cách mạng vô sản.
– Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã làm chuyển biến phong trào yêu nước chống Pháp.
– Đảng cộng sản Việt Nam ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
* Giai đoạn 1930 – 1945: từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến ngày 2-9-1945
– Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và “khủng bố trắng” của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930 – 1931.
– Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939.
– Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi là kết quả của quá trình tập dượt trong 15 năm từ khi Đảng ra đời.
* Giai đoạn 1945 – 1954: từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến ngày 21-7-1954.
– Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, nước ta gặp muôn vàn khó khăn.
– Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) tiến hành trong điều kiện đã độc lập và có chính quyền; kháng chiến chống Pháp xâm lược.
– Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Pháp rút khỏi nước ta.
* Giai đoạn 1954 – 1975: từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30-4-1975.
– Nhiệm vụ cách mạng từng miền và nhiệm vụ chung của cả nước là “kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”.
– Miền Nam đấu tranh chính trị phát triển lên “Đồng khởi”, rồi chiến tranh giải phóng.
– Đánh bại chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới của Mỹ: đánh bại chiến lược “Chiến tranh đơn phương”; “Chiến tranh đặc biệt”; “Chiến tranh cục bộ”; “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
– Hiệp định Pari kí kết tạo điều kiện thắng lợi cho ta tiến tới thắng lợi lịch sử 1975.
– Miền Bắc: quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.
* Giai đoạn 1975 – 2000: từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000.
– Cách mạng Việt nam chuyển sang thời kỳ cách mạng XHCN.
– Trong 10 năm đầu (1976 – 1986) đi lên chủ nghĩa xã hội, bên cạnh thành tựu và ưu điểm, cách mạng nước ta gặp không ít khó khăn, yếu kém, sai lầm, khuyết điểm đòi hỏi phải đổi mới.
– Từ Đại Hội VI (12-1986) của Đảng, nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng XHCN tiến lên.
– Đến 2000, đã thực hiện được ba kế hoạch Nhà nước 5 năm.
– Công cuộc đổi mới đã giành thắng lợi, từng bước đưa đất nước ta lên CNXH, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới là phù hợp.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
* Nguyên nhân thắng lợi:
– Nhân dân giàu lòng yêu nước, lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu kiên cường, dũng cảm vì độc lập tự do.
– Đảng ta đứng đầu là Bác Hồ, lãnh đạo cách mạng với đường lối đúng đắn, sáng tạo, độc lập,tự chủ, Đảng lãnh đạo là nhân tố quyết định nhất.
* Bài học kinh nghiệm:
– Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
– Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do dân và vì dân, nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử.
– Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.
– Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế.
– Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
ND chính
1. Phạm vi: các kiến thức cơ bản ở chương trình học kì II gồm: chương IV và chương V.
2. Nội dung chính:
Giai đoạn
Nội dung chính
Việt Nam từ năm 1954 – 1975
Bài 21.
– Tình hình, nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954.
– Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960): nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa.
– Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960): hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa.
– Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965): nhiệm vụ, thành tựu, ý nghĩa.
– Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ ở miền Nam:
+ Nội dung của chiến lược, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ.
+ Nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
Bài 22.
– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) của Mĩ ở miền Nam:
+ Nội dung, âm mưu, hành động mới của Mĩ.
+ Những thắng lợi của quân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
+ So sánh chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
– Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ (1965 – 1968) và lần thứ hai (1972).
– Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).
+ Nội dung, âm mưu, thủ đoạn của Mĩ khi thực hiện chiến lược.
+ Những thắng lợi trong chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.
– So sánh chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”.
– Nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam.
Bài 23.
– Miền Nam chiến đấu chống địch “bình định – lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn.
– Giải phóng hoàn toàn miền Nam giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc:
+ Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng ta.
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975.
– Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 – 1975).
Việt Nam từ năm 1975 – 2000
Chương V (Bài 24+25+26+27):
– Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1975):
+ Bối cảnh, thuận lợi, khó khăn của nước ta sau đại thắng Xuân 1975.
+ Nguyên nhân, quá trình, ý nghĩa thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976).
– Đường lối đổi mới của Đảng: hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ưu điểm và hạn chế của công cuộc đổi mới ở nước ta.
– Các thời kì phát triển của lịch sử dân tộc. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
Loigiaihay.com