Đề cương ôn tập học kì 2 môn Sinh lớp 9>
I. MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SINH VẬT
– Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của sinh vật.
– Có 4 loại môi trường sống của sinh vật:
+ Môi trường nước: nước mặn, nước ngọt, nước lợ …
+ Môi trường trong đất: đất cát, đất sét, đất đá, sỏi … trong đó có sinh vật sống.
+ Môi trường đất – không khí (môi trường trên cạn): đất đồi núi, đất đồng bằng … bầu khí quyển bao quanh trái đất
+ Môi trường sinh vật: động vật, thực vật, con người … là nơi sống cho các sinh vật khác
II. CÁC NHÂN TỐ SINH THÁI CỦA MÔI TRƯỜNG
– Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường tác động đến sinh vật
– Nhân tố sinh thái được chia thành 2 nhóm:
- Nhân tố sinh thái vô sinh (không sống): không khí, độ ẩm, ánh sáng …
- Nhân tố sinh thái hữu sinh (sống) được chia thành 2 nhóm: các sinh vật: cây xanh, sinh vật kí sinh, cộng sinh…; nhân tố con người có các tác động tiêu cực (săn bắn, đốt phá rừng) và tác động tích cực (cải tạo, nuôi dưỡng, lai ghép).
– Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới sinh vật tùy thuộc vào mức độ tác động của chúng, từng môi trường và thời gian tác động.
III. GIỚI HẠN SINH THÁI
– Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định.
IV. ẢNH HưỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LÊN ĐỜI SỐNG SINH VẬT
1. Ánh sáng
– Ánh sáng có ảnh hưởng tới đời sống thực vật, làm thay đổi đặc điểm hình thái, sinh lí của thực vật.
– Thực vật được chia thành 2 nhóm khác nhau tùy thuộc vào khả năng thích nghi với điều kiện chiếu sáng: ưa sáng và ưa bóng.
– Giúp động vật định hướng được trong không gian: chim di cư có thể bay xa hàng nghìn kilomet
– Ảnh hưởng đến hoạt động, sinh trưởng, sinh sản: nhiều loài thú hoạt động ban ngày: bò, trâu, dê, cừu … nhiều loài hoạt động ban đêm: chồn, cáo, sóc… Mùa xuân và mùa hè có ngày dài là thời gian sinh sản của nhiều loài chim, mùa xuân những ngày thiếu sáng cá chép vẫn có thể đẻ trứng vào thời gian sớm hơn trong mùa nếu cường độ chiếu sáng mạnh
– Người ta chia động vật thành 2 nhóm:
+ Động vật ưa sáng: những động vật hoạt động ban ngày. Ví dụ: 1 số loài thú như trâu, bò, cừu, dê, … 1 số loài chim như: khướu, chào mào, chích chòe …
+ Động vật ưa tối: gồm những động vật hoạt động vào ban đêm, sống trong hang, trong đất hay ở vùng nước sâu như đáy biển. Ví dụ: 1 số loài động vật như: chồn, sóc, cáo … 1 số loài chim như: vạc, sếu, cú mèo …
2. Nhiệt độ
– Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lý, tập tính của sinh vật.
– Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ từ 0 – 50 độ C. Ở thực vật, cây chỉ quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ từ 2 – 30 độ C. Nhiệt độ trên 40 độ C và dưới 0 độ C cây ngừng quang hợp và hô hấp.
3. Độ ẩm
– Độ ẩm không khí và độ ẩm của đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
V. QUAN HỆ CÙNG LOÀI
– Các sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau, hình thành nên nhóm cá thể.
– Trong một nhóm cá thể, chúng có mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh nhau.
+ Chúng hỗ trợ nhau trong việc trống lại kẻ thù, di cư, tìm kiếm thức ăn, chống chọi với môi trường…
+ Tuy nhiên, khi gặp điều kiện bất lợi (thiếu thức ăn, nơi ở, số lượng cá thể tăng quá cao…) các cá thể trong nhóm sẽ cạnh tranh lẫn nhau
VI. QUAN HỆ KHÁC LOÀI
– Các sinh vật khác loài có mối quan hệ hỗ trợ hoặc đối địch nhau
VII. QUẦN THỂ SINH VẬT
+ Quần thể sinh vật là: tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong 1 khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định, những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
+ Ví dụ:Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ
1. Tỉ lệ giới tính
– Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái. Tỉ lệ này có quan hệ mật thiết đến sức sinh sản của quần thể.
– Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1
– Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào: đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường…
+ Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.
+ Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái..
2. Thành phần nhóm tuổi
– Quần thể có 3 nhóm tuổi chính: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
– Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.
+ Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang (hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau.
+ Có 3 dạng tháp tuổi:
- Tháp phát triển: Nhóm tuổi trước sinh sản > nhóm tuổi sau sinh sản → chủ yếu làm tăng nhanh khối lượng và kích thước của quần thể.
- Tháp ổn định: Nhóm tuổi trước sinh sản = nhóm tuổi sinh sản → quần thể ở mức cân bằng ổn định.
- Tháp giảm sút: nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản → quần thể có thể đi tới suy giảm hoặc diệt vong.
– Mục đích: có kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn.
3. Mật độ cá thể của quần thể
– Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.
– Ví dụ:
– Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…
– Trong nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật giữ mật độ quần thể thích hợp là: trồng số lượng hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn…
– Mật độ là đặc trưng quan trọng nhất vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI QUẦN THỂ SINH VẬT
– Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.
– Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi… khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản nhiều cá thể bị chết → mật độ cá thể giảm xuống → mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng
Nội Dung Chính
VII. QUẦN THỂ NGƯỜI
SỰ KHÁC NHAU GIỮA QUẦN THỂ NGƯỜI VỚI CÁC QUẦN THỂ SINH VẬT KHÁC
+ Quần thể người và quần thể sinh vật có những đặc điểm giống nhau: giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản và tử vong.
+ Tuy nhiên, quần thể người còn có những đặc điểm khác mà quần thể sinh vật không có: pháp luật, kinh tế, hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội.
– Con người có những đặc điểm khác với quần thể sinh vật khác vì: con người có lao động và tư duy, có khả năng điều chỉnh đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
ĐẶC TRƯNG VỀ THÀNH PHẦN NHÓM TUỔI CỦA MỖI QUẦN THỂ NGƯỜI
– Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi khác nhau:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: 15 – 64 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng: từ 65 tuổi trở lên.
– Có 3 dạng tháp tuổi:
- Nếu nước có đông trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm 30% dân số), số lượng người già không nhiều (<10% dân số), tuổi thọ trung bình thấp được xếp vào nước có dân số trẻ.
- Nếu nước có ít trẻ em dưới 15 tuổi (<30% dân số), số lượng người già tương đối nhiều (>10% dân số), tuổi thọ trung bình cao được xếp vào nước có dân số già.
– Ý nghĩa: khi nghiên cứu tháp tuổi để có kế hoạch điều chỉnh mức tăng giảm dân số.
TĂNG DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
– Tăng dân số tự nhiên là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong. Tuy nhiên, trong tự nhiên sự tăng giảm dân số còn phụ thuộc vào sự di cư.
– Khi dân số tăng quá nhanh làm cho nguồn tài nguyên cạn kiệt, tài nguyên tái sinh không đủ cung cấp dẫn tới hậu quả.
+ Thiếu nơi ở, lương thực, trường học, bệnh viện.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
+ Chậm phát triển kinh tế.
+ Thiên tai thường xuyên xảy ra.
– Để hạn chế sự ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số, mỗi quốc gia cần phát triển dân số hợp lí tạo được sự hài hòa giữa kinh tế và xã hội đảm bảo cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đinh và xã hội.
IX. QUẦN XÃ SINH VẬT
– Khái niệm: Quần xã sinh vật là tập hợp nhiều quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau, cùng sống trong một khoảng không gian có các điều kiện sinh thái tương tự nhau, các sinh vật có mối quan hệ gắn bó như một thể thống nhất.
Quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng.
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA MỘT QUẦN XÃ
Quần xã có những đặc trưng cơ bản về số lượng và thành phần các loài sinh vật.
QUAN HỆ GIỮA NGOẠI CẢNH VÀ QUẦN XÃ
– Các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh luôn ảnh hưởng tới quần xã, tạo nên sự thay đổi của quần xã.
– Sự thay đổi chu kì ngày đêm, chu kì mùa dẫn đến hoạt động của các sinh vật cũng mang tính chất chu kì.
– Điều kiện khí hậu thuận lợi, thực vật phát triển dẫn tới động vật cũng phát triển. Tuy nhiên, số lượng loài sinh vật luôn được khống chế ở mức độ ổn định phù hợp với khả năng của môi trường, tạo cân bằng sinh học trong quần xã→ Số lượng sâu và chim ăn sâu luôn được duy trì ở mức ổn định → cân bằng sinh học trong quần xã.
– Cân bằng sinh học là trạng thái mà số lượng cá thể mỗi quần thể trong quần xã dao động quanh vị trí cân bằng nhờ khống chế sinh học → phù hợp với khả năng của môi trường (thức ăn, nơi ở…) sự cân bằng sinh học trong quần xã.
– Chúng ta cần có các biện pháp để bảo vệ thiên nhiên:
+ Nghiêm cấm săn bắt, mua bán động vật quý hiếm
+ Trồng cây gây rừng
+ Tuần tra bảo vệ rừng
+ Xây dựng các khu bảo tổn thiên nhiên và động vật quý hiếm…
X.
HỆ SINH THÁI
1. Khái niệm
– Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của quần xã (sinh cảnh).
– Trong hệ sinh thái các sinh vật có mối quan hệ dinh dưỡng xác định, biểu hiện các mối quan hệ của các quần thể loài trong quần xã và các chu trình tuần hoàn vật chất giữa các sinh vật trong quần xã và các nhân tố vô sinh.
2. Các thành phần của hệ sinh thái
+ Thành phần vô sinh: đất, đá, nước, nhiệt độ, mùn hữu cơ…
+ Thành phần hữu sinh:
- Sinh vật sản xuất: thực vật
- Sinh vật tiêu thụ: động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt hoặc kí sinh trên động vật
- Sinh vật phân giải
CHUỖI THỨC ĂN VÀ LƯỚI THỨC ĂN
Các sinh vật trong hệ sinh thái có mối quan hệ với nhau về mặt dinh dưỡng tạo nên các chuỗi và lưới thức ăn.
– Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau.
– Mỗi loài trong chuỗi thức ăn là 1 mắt xích, vừa là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía trước vừa là sinh vật bị mắt xích phía sau tiêu thụ.
– Trong tự nhiên, 1 loài sinh vật không chỉ tham gia vào 1 chuỗi thức ăn mà đồng thời tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn khác nhau.
– Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành 1 lưới thức ăn.
– Vai trò của các sinh vật trong lưới thức ăn:
+ Sinh vật sản xuất: tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ (thực vật, tảo…).
+ Sinh vật tiêu thụ: động vật ăn hoặc kí sinh trên thực vật, động vật ăn hoặc kí sinh trên động vật: sử dụng các chất hữu cơ.
+ Sinh vật phân giải: gồm vi khuẩn, nấm … phân giải các chất hữu cơ (xác động vật, thực vật…) thành các chất vô cơ.
– Có sự tuần hoàn vật chất kèm theo năng lượng trong hệ sinh thái.
XI.
TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Một trong những tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên là phá hủy thảm thực vật, từ đó gây ra nhiều biến đổi khí hậu.
Nhiều hoạt động của con người đã gây hậu quả rất xấu:
– Xói mòn đất → gây lũ lụt diện rộng, hạn hán kéo dài, ảnh hưởng mạch nước ngầm.
– Giảm đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái…
VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG VIỆC BẢO VỆ VÀ CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
Nhiều hoạt động của con người tác động tới môi trường tự nhiên, gây ô nhiễm môi trường và làm suy thoái môi trường. Tuy nhiên, với sự hiểu biết ngày càng tăng, con người đã và đang nỗ lực khắc phục tình trạng đó, đồng thời bảo vệ và cải tạo môi trường tự nhiên.
Những biện pháp chính:
– Hạn chế phát triển dân số quá nhanh.
– Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên.
– Bảo vệ các loài sinh vật.
– Phục hồi và trồng rừng mới.
– Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm.
– Hoạt động khoa học của con người góp phần cải tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao.
XII.
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
– Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.
– Nguyên nhân:
+ Do hoạt động của con người gây ra.
+ Do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nhâm thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai lũ lụt tạo điều kiện cho nhiều loài vi sinh vật gây bệnh phát triển…
Có nhiều tác nhân gây ô nhiễm
* Ngoài ra kết hợp thực hiện với các biện pháp hạn chế ô nhiễm:
- Đẩy mạng nghiên cứu khoa học để hạn chế thải rác, xử lý chất thải, dự báo và tìm biện pháp phòng tránh thiên tai.
- Xây dựng công viên cây xanh, trồng cây
- Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng chống
- Xây dựng nơi quản lí thật chặt chẽ các chất gây nguy hiểm cao
- Xây dựng các nhà máy, xí nghiệp… ở xa khu dân cư
XIII. SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
– Tài nguyên thiên nhiên là nguồn vật chất sơ khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng trong cuộc sống.
CÁC DẠNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CHỦ YẾU
– Tài nguyên thiên nhiên là nguồn vật chất sơ khai được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng trong cuộc sống.
– Các dạng tài nguyên trong thiên nhiên được chia thành các nhóm:
+ Tài nguyên không tái sinh: những dạng tải nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt (khí đốt thiên nhiên, dầu lửa, than đá).
+ Tài nguyên tái sinh: những dạng tài nguyên sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi (nước, đất, sinh vật).
+ Tài nguyên năng lượng vĩnh cữu: năng lượng mặt trời, gió, năng lượng nhiệt sinh ra từ trong lòng đất, thủy triều… Nguồn năng lượng sạch, khi sử dụng không gây ô nhiễm môi trường.
SỬ DỤNG HỢP LÍ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Là hình thức sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại, vừa bảo đảm duy trì dài lâu các nguồn tài nguyên cho các thế hệ sau.
1. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất
+ Các hoạt động chống xói mòn, chống khô hạn, chống nhiễm mặn.
+ Nâng cao độ phì nhiêu của đất.
– Thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất.
* Trên các vùng đất dốc, những nơi có thực vật bao phủ và làm ruộng bậc thang có thể góp phần chống xói mòn đất vì: trên những vùng đó nước chảy trên mặt đất luôn va vào gốc cây và lớp thảm mục trên mặt đất nên chảy chậm lại. Do vậy, rừng có vai trò quan trọng trong việc hạn chế xói mòn đất, nhất là xói mòn trên sườn đất dốc.
2. Sử dụng hợp lí tài nguyên nước
– Hậu quả của việc thiếu nước:
+ Nguyên nhân gây bệnh tật do mất vệ sinh.
+ Ảnh hưởng tới mùa màng do hạn hán.
+ Không đủ nước uống cho các đàn gia súc…
3. Sử dụng hợp lí tài nguyên rừng
– Vai trò của tài nguyên rừng:
+ Cung cấp nhiều loại lâm sản quý như gỗ, củi, thuốc nhuộm, thuốc chữa bệnh…
+ Có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu.
+ Góp phần ngăn chặn nạ lũ lụt, xói mòn đất…
+ Ngôi nhà chung của các loài động vật và vi sinh vật.
+ Nguồn gen quý giá góp phần rất quan trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của Trái Đất.
– Biện pháp:
+ Khai thác hợp lí, kết hợp trồng bổ sung.
+ Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên.
KHÔI PHỤC MÔI TRƯỜNG VÀ GÌN GIỮ THIÊN NHIÊN HOANG DÃ
– Môi trường trên Trái Đất đang ngày 1 suy thoái, rất cần có các biện pháp để khôi phục và giữ gìn.
– Giữ gìn thiên nhiên hoang dã là bảo vệ các sinh vật và môi trường sống của chúng. Cơ sở để cân bằng sinh thái, tránh ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1. Bảo vệ tài nguyên sinh vật
Các biện pháp chủ yếu bảo vệ tài nguyên sinh vật
– Bảo vệ khu rừng già, rừng đầu nguồn…
– Xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia để bảo vệ các sinh vật hoang dã
– Trồng cây, gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật
– Không săn bắn động vật hoang dã và khai thác quá mức các loài sinh vật
– Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen quý: nhân giống vô tính, nuôi cấy mô…
Ngoài ra còn có 1 số biện pháp:
– Khai thác hợp lý rừng sản xuất.
– Hạn chế khai hoang chuyền rừng thành đất trồng trọt, di dân tự do.
– Đóng cửa rừng tự nhiên.
2. Cải tạo các hệ sinh thái bị thoái hóa
VAI TRÒ CỦA HỌC SINH TRONG VIỆC BẢO VỆ THIÊN NHIÊN HOANG DÃ
– Tuyên truyền cho mọi người cùng tham gia bảo vệ thiên nhiên.
+ Nội dung tuyên truyền có thể là: tầm quan trọng của rừng, tác hại của việc phá rừng, biện pháp bảo vệ rừng, ô nhiễm môi trường là gì? hậu quả? biện pháp khắc phục.
+ Biện pháp tuyên truyền: kịch, thơ ca, hò vè…
– Không vứt rác bừa bãi, tích cực tham gia dọn vệ sinh công cộng.
– Tích cực tham gia các phong trào vệ sinh công viên, bãi biển, trường học.
– Không chặt phá cây cối bừa bãi, tích cực trồng cây chăm sóc bảo vệ môi trường.
– Không săn bắt chim, thú, bảo vệ các loài sinh vật có ích.
– Tuyên truyền cho mọi người cùng hành động bảo vệ thiên nhiên.
BẢO VỆ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI
Các hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước khác biệt nhau rất nhiều về đặc tính vật lí, hóa học và sinh học.
BẢO VỆ HỆ SINH THÁI RỪNG
BẢO VỆ HỆ SINH THÁI BIỂN
BẢO VỆ HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
– Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm điều chỉnh hành vi của cả xã hội để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
– Đồng thời luật cũng điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
– Nội dung của luật bảo vệ môi trường: gồm 7 chương
+ Chương I: Những qui định chung, xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường các tổ chức và cá nhân
+ Chương II: Bao gồm các qui định về phòng chống suy thoái môi trường như: đất, nước, không khí, các nguồn lợi sinh vật, các hệ sinh thái, các nguồn gen, đa dạng sinh học, cảnh quan. Chương này cũng qui định cấm nhập các chất thải vào Việt Nam
+ Chương III: Khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp
+ Chương IV: Qui định nội dung quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan quản lí Nhà nước về bảo vệ môi trường từ các cơ quan Trung ương, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ tài nguyên và môi trường từ các cơ quan trung ương, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ tài nguyên và môi trường, Thanh tra Nhà nước …
+ Chương V: Quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường
+ Chương VI: Khen thưởng và xử lí vi phạm luật
+ Chương VII: Điều khoản thi hành luật
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1. Nội dung chính chương II: phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường
– Qui định về phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường có liên quan tới việc sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.
– Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
2. Nội dung chương III: khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường
– Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp.
– Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI NGƯỜI TRONG VIỆC CHẤP HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
– Mỗi người đều có trách nhiệm thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường.
– Tuyên truyền để mọi người cùng thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường và vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường.
Loigiaihay.com