Đề cương NCKH – QFHJGF – ĐHQG-HCM Trường Đại học KHXH&NV Ngày nhận hồ sơ Mã số đề tài THUYẾT – Studocu

ĐHQG-HCM

Trường Đại học KHXH&NV

Ngày nhận hồ sơ

Mã số đề tài

THUYẾT MINH

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA …………..

A. THÔNG TIN CHUNG

A 1. Tên đề tài
-Tên tiếng Việt: Nghiên cứu thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên
Trường ĐH KHXHNV, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

-Tên tiếng Anh: Research on the curent state of library use by students at
the University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National
University Ho Chi Minh City.
A 2. Thuộc ngành/nhóm ngành Hệ đào tạo
º Khoa học Xã hội º Hệ đại trà
º Khoa học Nhân văn º Hệ chất lượng cao
Chuyên ngành hẹp:
A 3. Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên:Trần Thanh Thảo……………………………………………………..
MSSV:……………………………………………………………
Ngày tháng năm sinh:15/06/2003………./Nữ:..ữ……………….
Số CMND:.082303004567……………..ày và nơi cấp:……………..
Số tài khoản:…………………………….ại Ngân hàng…………………….
Chi nhánh ngân hàng:…………………………………………………….
Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………
Điện thoại:..0846613997…..:[email protected]
A 4. Nhóm nghiên cứu

TT Họ và tên

Mã số sinh
viên Phân công

1 Trần Thanh Thảo 2156210137 Chủ nhiệm

2 Nguyễn Như Quỳnh 2156210127 Thành viên

3 Nguyễn Thị Mỹ
Duyên

2156210097 Thành viên

4 Trương Thị Thảo
Trang

2156210148 Thành viên

5 Nguyễn Thị Bảo Hân 2156210101 Thành viên

A 5. Kinh phí thực hiện: đề xuất ……50 vnd……………………..
Số tiền bằng chữ:năm mươi nghìn đồng…………………………………

B. MÔ TẢ NGHIÊN CỨU

B1. Lý do chọn đề tài
Dưới sự phát triển của Khoa học – Công nghệ, hàng loạt các thiết bị
điện tử, thiết bị thông minh ra đời và rất nhiều những hoạt động giải trí
khác đã có sự tác động rất lớn đến tinh thần đọc sách của thanh thiếu niên
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà”, là “mùa Xuân của xã hội”, “Nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Nhưng hiện nay,
tầng lớp thanh thiếu niên đang dần đắm chìm vào những thú vui trên thế
giới ảo mà quên đi nhiệm vụ cao cả mà nước nhà đang đặt lên vai thanh
niên. Nhận thấy tinh thần đọc của thanh niên ngày càng đi xuống và nhằm
noi theo tấm gương sáng trong giới đọc thuật – Ấn Độ đất nước sở hữu
lượng giờ đọc cao nhất thế giới. Chính vì vậy đề tài được thực hiện với
mục đích chính là tìm ra nguyên nhân cốt lõi của việc kém đọc của thanh
thiếu niên, đặc biệt là sinh viên. Đề tài được thực hiện bởi nhóm sinh viên
Trường ĐH KHXHNV, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, lấy
không gian nghiên cứu chính là Trường ĐH KHXHNV với lượng sinh
viên hơn 17 nghìn người. Từ đó có thể suy ra được phần nào nguyên nhân
chung của thanh thiếu niên cả nước và kết quả nghiên cứu của đề tài cũng
trở thành nền tảng phục vụ cho việc khắc phục dịch vụ của thư viện trên
Thành Phố Hồ Chí Minh mà rộng hơn là cả nước và cũng là cốt lõi của
chính sách nâng cao tinh thần đọc cho người dân Việt Nam.
B2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thư viện là một bộ phận trọng yếu trong cơ cấu của mỗi ngôi trường,
đặc biệt là ở cấp bậc Đại học. Sinh viên các trường Đại học có nhu cầu tin
rất lớn nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu khoa
học của họ. Sinh viên có rất nhiều cách tiếp cận thông tin qua các nguồn
khác nhau: giảng viên, hội thảo khoa học, thực nghiệm, đời sống và thư
viện. Trong đó, nguồn lực thông tin của thư viện rất quan trọng, bởi sự đa
dạng, phong phú về chủng loại thông tin, toàn diện, bao quát hầu hết các
lĩnh vực trong cả cuộc sống, học tập và nghiên cứu khoa học. Nắm giữ vai
trò và vị thế quan trọng như vậy, thế nên đi cùng với sự phát triển của xã
hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng, các thư viện tại trường học các
cấp luôn được chú trọng việc nghiên cứu phát triển hướng tới sự hiện đại
và toàn diện.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện về vấn đề
“phát triển thư viện” tại các trường Đại học với nhiều mục đích khác

giữa thư viện và sinh viên thông qua các dịch vụ là thực sự cần thiết. Mặt
khác việc đổi mới giáo trình và hướng dẫn sinh viên tìm giáo trình sẽ tạo ra
hiệu ứng tốt hơn trong môi trường thư viện.
B3. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu về hành vi sử dụng thông tin trong
thư viện của sinh viên trường ĐHKHXH&NV.
– Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng sử dụng thông tin
trong thư viện trường ĐH KHXH&NV,Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh và làm rõ những vấn đề sinh viên gặp khó khăn và đề ra giải
pháp khắc phục cũng như hoàn thiện hơn về thông tin trong thư
viện,đồng thời giúp sinh vên dễ dàng tìm được thông tin mà bản thân cần
tìm để phục vụ cho hoạt động học tập,giải trí,…

B4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: sự tương tác giữa sinh viên và thư viện trường.
– Phạm vi nghiên cứu: trường ĐH KHXVNV, ĐHQG-HCM.
B5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng kết hợp hai phương pháp luận nghiên
cứu là định lượng và định tính để cho đề tài nghiên cứu được rõ ràng, triệt để và
chỉn chu hơn.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
 Quy trình thu thập dữ liệu:
Nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng hình thức phân phối là bảng hỏi trên
web, cụ thể là Google Forms. Nhằm tiếp cận được một lượng lớn người
tham gia nghiên cứu đồng thời cũng là đối tượng của đề tài , từ đó cho
phép thu thập một số lượng lớn dữ liệu trong khoảng thời gian ngắn. Để
tiến hành thu thập dữ liệu định lượng, nhóm nghiên cứu dùng chiến lược
mẫu xác suất – cụ thể là dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
giản.
 Phân tích dữ liệu:
Sau khi hoàn thành bước thu thập dữ liệu, dữ liệu vẫn còn ở dạng
thô. Bước đầu tiên trong quá trình phân tích dữ liệu là hiệu chỉnh dữ liệu.
Sau khi dữ liệu đã hiệu chỉnh hoàn tất, nhóm nghiên cứu chuyển sang giai
đoạn mã hóa. Dữ liệu này sẽ được chuyển đổi sang mã số theo các danh
mục đã được thiết lập. Để tiến hành mã hóa, nhóm nghiên cứu sẽ để dữ
liệu trải qua 4 giai đoạn.
 Phương pháp nghiên cứu định tính:
 Quy trình thu thập dữ liệu:
Nhóm nghiên cứu thực hiện phương thức phỏng vấn sâu ( phỏng
vấn phi cấu trúc ). Người phỏng vấn dựa trên câu trả lời của người được
phỏng vấn để xác định các câu hỏi theo sau. Phỏng vấn sâu giúp nhóm
nghiên cứu thu được khối lượng dữ liệu lớn và có giá trị. Nhóm nghiên
cứu lựa chọn sử dụng các câu hỏi về quan điểm/giá trị. Để thu được dữ

liệu định tính nhóm nghiên cứu sử dụng chiến lược mẫu phi xác suất, cụ
thể dùng cách lấy mẫu tiện lợi.
 Phân tích dữ liệu:
Tương tự với định lượng thì định tính cũng cần trải qua quá trình
hiệu chỉnh. Sau khi hoàn thành bước hiệu chỉnh, dữ liệu sẽ được chuyển
sang giai đoạn mã hóa. Để tiến hành phân tích một khối lượng dữ liệu thô
rất lớn, nhóm nghiên cứu dự định sử dụng phần mềm NVivo.
B6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đưa ra sẽ giúp ích cho sinh viên và cả bộ phận
làm việc hệ thống thư viện tại trường. Thứ nhất, người làm nghiên cứu sẽ
đưa ra kết quả của công trình nghiên cứu giúp nhà trường nhận diện được
thực trạng sử dụng thư viện hiện nay của sinh viên; thứ hai, hệ thống thư
viện của trường sẽ dựa trên kết quả nghiên cứu, thay đổi về cơ cấu để phù
hợp hơn với văn hóa của sinh viên trường.
Kết quả của công trình nghiên cứu nhằm phục vụ đến phạm vi là tất
cả sinh viên của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, thư viện là đối tượng nghiên cứu
chính trong công trình nghiên cứu khoa học, sinh viên và thư viện cùng là
mục đích chính của đề tài nghiên cứu khoa học.
B7. Bố cục đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu chia thành 4 mục như sau:

Chương 1: Tổng quan về thư viện

  1. Khái niệm
  2. Nguồn gốc và vai trò của thư viện
  3. Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
    Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 2: Thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường

  1. Lựa chọn thư viện
  2. Mục đích sử dụng
  3. Thời gian sử dụng

Chương 3: Đánh giá của sinh viên về thư viện

  1. Chất lượng nguồn lực thông tin
  2. Chất lượng dịch vụ thư viện
  3. Chất lượng nghiệp vụ và thái độ của cán bộ thư viện
  4. Đóng góp ý kiến

Chương 4: Kiến nghị và giải pháp đề ra

  1. Vấn đề chung
  2. Giải pháp khắc phục

Ngày …..áng…… năm 202…
Người hướng dẫn

Ngày …..áng…… năm 202…
Chủ nhiệm đề tài