Dạy học môn tiếng Việt lớp 3

Bạn đang xem

20 trang mẫu

của tài liệu “Dạy học môn tiếng Việt lớp 3”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Phần hai
dạy học môn tiếng việt lớp 3
I - Nội dung dạy học và chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3
1. Nội dung dạy học theo SGK Tiếng Việt 3
Chương trình Giáo dục phổ thông, cấp Tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ–BGDĐT ngày 05 – 5 – 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định rõ nội dung và kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 
(8 tiết/tuần x 35 tuần = 280 tiết).
Căn cứ nội dung chương trình được Bộ GD&ĐT ban hành, SGK Tiếng Việt 3, (tập một, tập hai) cụ thể hoá các kiến thức (tiếng Việt, tập làm văn, văn học), kĩ năng (đọc, nghe, nói, viết) dạy cho HS theo các bài học thuộc 5 phân môn : Tập đọc + Kể chuyện (3 tiết), Chính tả (2 tiết), Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn (1 tiết). Cụ thể như sau :
a) Tập đọc
Thông qua các bài đọc (SGK Tiếng Việt 3, hai tập) thuộc các loại hình văn bản nghệ thuật, báo chí, khoa học, văn bản thông thường, phân môn Tập đọc ở lớp 3 tiếp tục rèn luyện cho HS đọc đúng và rành mạch. 
Qua phần hướng dẫn sư phạm cuối mỗi bài tập đọc (gồm các nội dung giải nghĩa từ, câu hỏi và bài tập tìm hiểu bài), phân môn Tập đọc còn giúp HS rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu văn bản : Tìm hiểu ý chính của đoạn, nội dung bài; nhận xét về nhân vật, hình ảnh, chi tiết, đặt đầu đề cho đoạn văn. 
Cùng với các phân môn Kể chuyện, Tập làm văn, phân môn Tập đọc còn xây dựng cho HS thói quen tìm đọc sách ở thư viện, dùng sách công cụ (từ điển, sổ tay từ ngữ, ngữ pháp) và ghi chép những thông tin cần thiết khi đọc.
Nội dung các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 3 được mở rộng và phong phú hơn so với các bài tập đọc ở lớp 2. Các bài đọc phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau từ gia đình, nhà trường, quê hương, các vùng miền và các dân tộc anh em trên đất nước ta đến các hoạt động văn hoá, khoa học, thể thao và các vấn đề lớn của xã hội như bảo vệ hoà bình, phát triển tình hữu nghị, sự hợp tác giữa các dân tộc, bảo vệ môi trường sống, chinh phục vũ trụ,...
Thông qua hệ thống bài Tập đọc theo chủ điểm và các lĩnh vực khác nhau, qua những câu hỏi, bài tập khai thác nội dung bài, phân môn Tập đọc còn cung cấp cho HS những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ, vốn diễn đạt, những hiểu biết về tác phẩm văn học (như đề tài, cốt truyện, nhân vật,...), qua đó góp phần mở rộng vốn sống và rèn luyện nhân cách cho HS.
b) Kể chuyện
Nội dung dạy HS kể chuyện ở lớp 3 (cũng như ở lớp 2) chính là những câu chuyện các em vừa học trong bài tập đọc (truyện kể), gắn với chủ điểm đang học. Khác với lớp 2, bài Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 3 không dạy thành tiết riêng mà bố trí dạy kế tiếp ngay sau bài Tập đọc ở đầu mỗi tuần học. HS luyện đọc và tìm hiểu bài tập đọc trong khoảng 1, 5 tiết, sau đó thực hành luyện tập về kể chuyện trong khoảng 0, 5 tiết theo yêu cầu của các bài tập Kể chuyện trong sách. Việc giảm thời lượng của phân môn Kể chuyện có nguyên nhân chính là môn Tiếng Việt ở lớp 3 chỉ còn 8 tiết/tuần (giảm 1 tiết so với lớp 2). Xét theo trình độ phát triển của HS, sự phân phối thời lượng cho 2 phân môn Tập đọc và Kể chuyện như trên cũng hợp lí vì HS lớp 3 có tốc độ đọc nhanh hơn, 
nhận thức tốt hơn lớp 2 và đã quen với kiểu bài tập kể lại câu chuyện mới học ở lớp 2. 
Qua luyện tập kể chuyện, HS được phát triển chủ yếu về kĩ năng nói (kể lại từng đoạn câu chuyện theo lời lẽ trong văn bản và kể bằng lời của mình, tập kể lại câu chuyện theo các vai khác nhau, kết hợp sử dụng các yếu tố phụ trợ về nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,...), kĩ năng nghe (theo dõi câu chuyện do bạn kể để nhận xét, bổ sung,...); Luyện tập kể chuyện giúp HS được củng cố, mở rộng và tích cực hoá vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy lô gíc cho HS, nâng cao sự hiểu biết của các em về đời sống. So với lớp 2 thì những câu chuyện học ở lớp 3 có nội dung rộng hơn và tình tiết phức tạp hơn. Bên cạnh những chuyện về tình cảm gia đình, thầy trò, bạn bè, làng xóm, HS còn được học về gương lao động của các anh hùng liệt sĩ trong lịch sử, gương lao động của các nhà khoa học, các nghệ sĩ, các vận động viên thể thao, về tình hữu nghị giữa các dân tộc, về công cuộc chinh phục thiên nhiên, bảo vệ môi trường,... Qua những câu chuyện này, HS có được vốn từ phong phú, đa dạng hơn, hiểu biết và năng lực suy nghĩ của các em cũng được nâng lên một mức cao hơn lớp 2; Luyện tập kể chuyện còn giúp HS được bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, được trau dồi hứng thú đọc và tìm thấy niềm vui trong học tập.
Để rèn luyện kĩ năng kể chuyện, SGK Tiếng Việt 3 có một số kiểu bài tập 
như sau :
- Kể chuyện theo tranh minh hoạ : Kể theo đúng thứ tự các tranh minh hoạ hay sắp xếp lại tranh minh hoạ cho đúng diễn biến của câu chuyện rồi kể; Kể một đoạn hoặc kể toàn bộ câu chuyện; Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hay kể bằng lời của mình.
- Kể chuyện theo gợi ý bằng lời : Kể một đoạn hoặc kể toàn bộ câu chuyện; Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hay kể bằng lời của mình.
- Tự đặt tên cho các đoạn rồi kể chuyện: Kể một đoạn hoặc toàn bộ câu chuyện; Kể theo lời lẽ trong bài tập đọc, theo lời của một nhân vật hoặc kể bằng lời của mình.
- Phân vai, dựng lại câu chuyện.
c) Chính tả
Các bài chính tả trong SGK Tiếng Việt 3 tập trung rèn cho HS kĩ năng viết đúng (viết đúng mẫu chữ, viết đúng chính tả các âm vần khó, các tên riêng 
Việt Nam và nước ngoài) thông qua 2 loại bài :
c.1. Chính tả đoạn, bài
- Nội dung bài viết chính tả có thể được trích nguyên văn từ bài tập đọc trước đó hoặc nội dung tóm tắt của bài tập đọc, có thể là bài soạn mới có nội dung cùng chủ đề (độ dài khoảng 70 chữ). 
- Hình thức chính tả đoạn bài được sử dụng là : chính tả tập chép (ở lớp 3 có 
4 tiết thuộc các tuần 1, 3, 5, 7), chính tả nghe - viết và chính tả nhớ - viết. (SGK chú trọng hình thức chính tả nghe - viết, hình thức chính tả nhớ - viết từ tuần 8 - 
học kì I).
c.2. Chính tả âm, vần
- Nội dung luyện viết chính tả gồm các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai do cả 3 nguyên nhân (do âm vần thanh khó phát âm, cấu tạo phức tạp ; do HS không nắm vững quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ ; hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, theo 3 vùng phương ngữ chủ yếu : Bắc – Trung – Nam). Cụ thể : 
+ Phụ âm : l/n, x/s, ch/tr, d/gi/r (đối với các địa phương phía Bắc).
+ Vần : Vần khó - oao, oeo, uyu, uêch, oăc, oay, oai, eng, oen, oong, ooc; vần dễ lẫn, đối với các địa phương phía Nam - an/ang, ăn/ăng, ân/âng, en/eng, ươn/ương, iên/iêng, uôn/uông, ên/ênh, in/inh, at/ac, ât/âc, ăt/ăc, iêt/iêc, uôt/uôc, ươt/ươc, ut/uc, ưt/ưc, êt/êch, au/âu, ay/ây, ui/uôi, ưi/ươi.
- Thanh : thanh hỏi/thanh ngã (đối với các địa phương phía Nam). 
Các bài tập chính tả âm vần được GV lựa chọn trong SGK (bài tập đặt trong ngoặc đơn, VD : (2) (3)...) theo đặc điểm địa phương và thực tế phát âm của HS; hoặc tự soạn bài tập khác cho thích hợp.
- Hình thức bài tập chính tả âm vần rất phong phú và đa dạng, mang tính tình huống và thể hiện rõ quan điểm giao tiếp trong dạy học. VD : Phân biệt cách viết các từ dễ lẫn trong câu, đoạn văn; Tìm tiếng có nghĩa điền vào ô trống trong bảng cho phù hợp; Tự rút ra quy tắc chính tả qua các bài tập thực hành; Đặt câu để phân biệt các từ có hình thức chính tả dễ lẫn; Giải câu đố để phân biệt từ ngữ có âm, vần, thanh dễ lẫn; Nối tiếng từ ngữ đã cho để tạo thành từ ngữ hoặc câu đúng; Tìm từ ngữ chứa âm vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa Ngoài các bài tập chính tả đoạn bài, chính tả âm vần, sách còn có các bài tập về trật tự bảng chữ cái. Phần Nhận xét về chính tả cuối bài chính tả trong SGK còn giúp HS củng cố kiến thức và kĩ năng chính tả như : quy tắc viết hoa, cách viết khi xuống dòng, cách viết các dòng thơ, cách trình bày bài thơ,...
d) Tập viết
So với chương trình lớp 2, nội dung và yêu cầu của phân môn Tập viết lớp 3 có những điểm mới chủ yếu về kĩ năng viết chữ, cụ thể :
+ Luyện tập củng cố kĩ năng viết các kiểu chữ thường và chữ hoa theo cỡ nhỏ với mức độ yêu cầu được nâng cao : đúng và nhanh.
+ Thực hành viết ứng dụng (câu, đoạn ngắn) nhằm bước đầu hoàn thiện kĩ năng viết chữ ở giai đoạn thứ nhất (lớp 1, 2, 3) của chương trình tiểu học.
- Nội dung dạy học phân môn Tập viết lớp 3 được cụ thể hoá trong vở Tập viết 3 (hai tập) như sau : 
+ Bám sát nội dung bài học trong SGK Tiếng Việt 3 (31 tuần) : Ôn tập, củng cố cách viết 29 chữ cái viết hoa và một số tổ hợp chữ ghi âm đầu có chữ cái viết hoa (VD : Ch, Gi, Gh) ; luyện viết ứng dụng các tên riêng, các câu tục ngữ, ca dao, thơ có số chữ dài hơn ở lớp 2. 
Chú ý : 4 tuần Ôn tập và Kiểm tra định kì không có tiết dạy Tập viết trên lớp nhưng trong vở Tập viết 2 vẫn có nội dung luyện viết thêm (ở nhà) để HS rèn kĩ năng viết chữ và trình bày một đoạn (hoặc bài ngắn).
+ Mỗi bài Tập viết ở lớp 3 được thiết kế trên 2 trang vở có chữ viết mẫu (cỡ nhỏ) trên dòng kẻ li. Cấu trúc cụ thể như sau :
Trang lẻ
- Tập viết ở lớp, thường có những yêu cầu sau :
+ 2 dòng chữ viết hoa cỡ nhỏ (bao gồm : 1 dòng ôn lại chữ cái viết hoa hoặc tổ hợp chữ ghi âm đầu có chữ cái viết hoa đã học ở lớp 2 - yêu cầu trọng tâm ; 1 dòng củng cố thêm 1, 2 chữ cái viết hoa hoặc tổ hợp chữ ghi âm đầu có chữ cái viết hoa xuất hiện trong tên riêng hoặc câu ứng dụng - yêu cầu kết hợp).
+ 2 dòng viết ứng dụng tên riêng (cỡ nhỏ).
+ 4 dòng viết ứng dụng câu (tục ngữ, ca dao, thơ) theo cỡ nhỏ
- Tập viết nghiêng: (tự chọn).
Trang chẵn
- Luyện viết ở nhà : Gồm những chữ viết hoa cần ôn luyện và một số chữ viết thường cần lưu ý về kĩ thuật nối nét (viết liền mạch) ; luyện viết tên riêng và câu ứng dụng trong bài. 
- Tập viết nghiêng (tự chọn).
Chú ý : Sau chữ viết mẫu, trên mỗi dòng kẻ đều có điểm đặt bút (dấu chấm) với những dụng ý : giúp HS xác định rõ số lần viết theo mẫu ; tạo điều kiện thuận lợi cho HS viết đúng hình dạng, quy trình chữ viết ; bảo đảm khoảng cách đều nhau giữa các chữ, tăng thêm tính thẩm mĩ của trang vở tập viết.
e) Luyện từ và câu
e.1. Mở rộng vốn từ 
Ngoài những từ ngữ được dạy trong các bài tập đọc; những thành ngữ được cung cấp qua các bài tập viết, HS được mở rộng vốn từ theo c ... Nen-li dũng cảm / Quyết tõm của Nen-li,)
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
(2). 
a) - nước sụi, đĩa xụi
 - xử ỏn, sử dụng
 - xem xột, sấm sột
b) - tinh khiết, tin tưởng
 - kớn đỏo, kớnh trọng
 - chớnh xỏc, quả chớn
(3). 
a) 
Sương vẽ cườm lúng lỏnh
Giú vẽ súng xụn xao
Nắng mựa xuõn rạng rỡ
Vẽ muụn cỏnh hoa đào.
Đờm vẽ trăng vẽ sao
Mõy vẽ mưa vẽ nước
Lặng lẽ đường xuụi ngược
Vẽ bao dấu chõn người.
b) 
Bộ trờn bờ với xuống
Thấy con thuyền trắng tinh
Thuyền giấy vừa chạm nước
Đó hối hả trụi nhanh.
Bộ nhỡn thuyền lờnh đờnh
Tưởng mỡnh ngồi trờn ấy
Mỗi đỏm cỏ thuyền qua
Là một làng xúm đấy.
Tiết 3
Luyện viết
Tham khảo :
Ngày 26 thỏng 3, trường em tổ chức cắm trại và thi đấu thể thao. Em cựng cỏc bạn trong trường đến xem và cổ cũ cho trận búng đỏ giữa đội tuyển lớp 5A và 5B. 
Khi trọng tài nổi hồi cũi bỏo hiệu trận đấu bắt đầu, ngay lập tức, cỏc cầu thủ của hai đội đó tớch cực thi đấu. Cỏc cầu thủ của đội 5A thi đấu rất hay. Đến phỳt thứ 20 của hiệp 1, do sơ hở của hậu vệ nờn đội 5A bị đội 5B chọc thủng lưới. Sang hiệp 2, đội 5A thi đấu quyết liệt, đến phỳt 62, đội 5A gỡ hoà, sau đú cỏc cầu thủ đội 5A liờn tiếp ghi 2 bàn thắng nữa. Khi trọng tài thổi cũi kết thỳc trận đấu, đội 5A đó thắng đội 5B với tỉ số 4 - 1. Em cảm thấy rất khõm phục đội búng đỏ của cỏc anh chị lớp 5A trường em. 
Tuần 30
Tiết 1
Luyện đọc
Lời kờu gọi toàn dõn tập thể dục
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. Khoanh trũn chữ cỏi b.
 Gặp gỡ ở Lỳc-xăm-bua
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Cảm ơn tỡnh thõn ỏi, hữu nghị của cỏc bạn. / Rất cảm ơn cỏc bạn đó yờu quý đất nước Việt Nam. / )
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
(2). 
a) Trung thu là gỡ hả mẹ
Cớ sao trỏi bưởi lại trũn ?
Trăng treo trờn trời sỏng thế
Ngỡ ai cũng là trẻ con.
b) Trăng lờn chờnh chếch
Dệt những sợi vàng
Lỳa đồng chớn rộ
Gọi mựa thu sang.
(3).
a) - trong veo, trật tự, trang phục,...
 - chăm chỉ, buổi chiều, chắc chắn,... 
b) - quà Tết, dệt lụa, lệt bệt,
 - bạc phếch, chờnh chếch, mếch lũng, 
Tiết 3
Luyện viết
HS hoàn chỉnh bức thư theo yờu cầu của bài tập.
Tham khảo :
Quảng Ninh, ngày 15 thỏng 3 năm 2011
Bạn Mụ-ni-ca thõn mến !
Mỡnh là Nguyễn Phương Linh, đang học lớp 3B, Trường Tiểu học Trần Quốc Toản, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Qua bài Tập đọc "Gặp gỡ ở Lỳc-xăm-bua", mỡnh được biết Mụ-ni-ca. Mỡnh rất thỳ vị và bất ngờ khi biết Mụ-ni-ca và cỏc bạn trong lớp núi được tiếng Việt và cú nhiều đồ vật của Việt Nam. Mỡnh cảm ơn tỡnh thõn ỏi, hữu nghị của cỏc bạn.
Mỡnh rất mong một ngày nào đú, chỳng ta sẽ được gặp nhau để thắt chặt thờm tỡnh cảm đẹp đẽ của thiếu nhi hai nước chỳng ta. Lỳc đú, mỡnh sẽ kể cho bạn nghe cuộc sống của mỡnh và của thiếu nhi Việt Nam.
Tạm biệt Mụ-ni-ca. Chỳc bạn luụn mạnh khoẻ, học giỏi. Mỡnh rất mong nhận được thư của bạn.
Bạn mới của Mụ-ni-ca
 Nguyễn Phương Linh
Tuần 31
Tiết 1
Luyện đọc
Một mỏi nhà chung
1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập.
2. Khoanh trũn chữ cỏi b.
Bỏc sĩ Y-ộc-xanh
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. Khoanh trũn chữ cỏi b.
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
(2). 
a) Chựm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng cụ
Lớp học chưa đến giờ
Đó thơm bàn cụ giỏo.
b) Nắng vàng tươi rải nhẹ
Bưởi trũn mọng trĩu cành
Hồng chớn như đốn đỏ
Chen giữa chựm lỏ xanh.
(3). HS đặt cõu theo yờu cầu.
Tiết 3
Luyện viết
HS trả lời cõu hỏi theo yờu cầu.
Tuần 32
Tiết 1
Luyện đọc
Bài hỏt trồng cõy 
1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập.
2. Khoanh trũn chữ cỏi c.
Người đi săn và con vượn
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Mỗi người phải cú ý thức bảo vệ mụi trường. / Giết hại thỳ rừng là tội ỏc. /)
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
(2). 
a) 
Mặt trời đang lặn
Lượm nắng về theo
Chợt cơn giú đến
Xoỏ nhanh nắng chiều.
Phương đụng ửng tớa
Dẻ quạt xoố ra
Thảo nào giú mỏt
Thổi tràn bao la.
b) 	 Trong vũm lỏ mới chồi non
Chựm cam bà giữ vẫn cũn đung đưa
 Quả ngon dành tận cuối mựa
 Chờ con phần chỏu bà chưa trảy vào.
Bà ơi thương mấy là thương
 Vắng con xa chỏu túc sương da mồi
Bà như quả ngọt chớn rồi
 Càng thờm tuổi tỏc càng tươi lũng vàng.
Tiết 3
Luyện viết
Tham khảo :
Chủ nhật tuần trước, em và cỏc bạn trong xúm đó cựng ụng Phan và ụng Tiệp rào những cõy non mới trồng ở ven đường làng. Chỳng em khiờng những bú tre từ sõn nhà Văn hoỏ ra đường. Sau đú hai ụng hướng dẫn chỳng em rào từng cõy non. Đến khoảng 10 giờ trưa, 8 cõy non mới trồng đó được rào cẩn thận. ễng Tiếp núi: "Chẳng bao lõu nữa, những cõy non này sẽ lại xanh tốt như hàng cõy trước trường Tiểu học của cỏc chỏu đấy !". Những hụm sau, đi trờn đường làng, em ngắm nhỡn hàng cõy và thấy vui vỡ mỡnh đó làm được việc tốt để mụi trường thờm đẹp.".
Tuần 33
Tiết 1
Luyện đọc
Cuốn sổ tay
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Sổ tay dựng để ghi chộp những điều cần ghi nhớ, cần biết, trong học tập, trong sinh hoạt hằng ngày,)
Cúc kiện trời
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. Khoanh trũn chữ cỏi c.
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
(2). 
a) - xỏch nước, sỏch vở
 - xuất hiện, sơ suất
 - say mờ, xay lỳa
b) - hộp phấn, cuộc họp
 - súng biển, cuộc sống
 - hốt hoảng, tiếng hút
(3). HS đặt cõu theo yờu cầu của bài tập.
Tiết 3
Luyện viết
Tham khảo :
1. Sa mạc nào lớn nhất thế giới ?
Sa mạc Sa-ha-ra ở chõu Phi là sa mạc lớn nhất thế giới.
2. Loài cõy nào tăng trưởng nhanh nhất ?
Tre là loài cõy tăng trưởng nhanh nhất trong cỏc loài cõy trờn thế giới. 
3. Loài thỳ nào cao nhất ?
Hươu cao cổ là loài thỳ cao nhất trong cỏc loài thỳ trờn thế giới.
Tuần 34
Tiết 1
Luyện đọc
Mặt trời xanh của tụi
1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập.
2. Gợi ý :
- Tiếng mưa trong rừng cọ được so sỏnh với tiếng thỏc đổ về, tiếng giú ào ào.
- Lỏ cọ được so sỏnh với mặt trời.
Sự tớch chỳ Cuội cung trăng
1. HS luyện đọc theo hướng dẫn ở bài tập.
2. HS thực hiện yờu cầu của bài tập (VD: Qua cõu chuyện, người xưa muốn giải thớch hỡnh ảnh giống người ngồi trờn cung trăng vào những đờm trăng trũn.) 
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
(2). 
a) Chõn đen, mỡnh trắng
Đứng nắng giữa đồng
Làm bạn nhà nụng
Thớch mũ tụm, cỏ.
	(Là con cũ)
b) 	Con gỡ chỉ thớch gần hoa
Ở đõu hoa nở, dẫu xa cũng tỡm
Thỏng năm cần mẫn ngày đờm
Chắt chiu mật ngọt làm nờn ngọt ngào.
	(Là con ong)
(3). HS đặt cõu theo yờu cầu của bài tập.
Tiết 3
Luyện viết
Tham khảo :
1. Loài chim nhỏ nhất
Chim ruồi là loài chim nhỏ nhất trong cỏc loài chim trờn thế giới.
2. Loài cỏ bơi nhanh nhất
Cỏ buồm là loài cỏ bơi nhanh nhất trong cỏc loài cỏ trờn thế giới.
3. Loài thỳ chạy nhanh nhất 
Bỏo gấm là loài thỳ chạy nhanh nhất trong cỏc loài thỳ trờn thế giới.
Tuần 35. ễn tập
Tiết 1
Luyện đọc
Mưa
1. HS luyện đọc và học thuộc lũng theo hướng dẫn ở bài tập.
2. 
A
B
Mõy đen
hỏt giọng trầm, giọng cao
Mặt trời
chạy trong mưa
Cõy lỏ
reo tớ tỏch
Giú
lũ lượt kộo về
Sấm
lặn lội đi xem từng cụm lỳa
Lửa
lật đật chui vào trong mõy
Bỏc ếch
xoố tay hứng làn nước mỏt
Ngày như thế nào là đẹp (Bài luyện tập)
1. b 2. b 3. c 4. b 5. c
Tiết 2
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
2. Tham khảo :
Ở gần nhà em cú một bỏc sĩ giỏi đó nghỉ hưu, đú là ụng Trần Văn Thịnh. Hằng ngày, ụng thường khỏm bệnh cho bà con khu phố. Những người bệnh nghốo hoặc cú hoàn cảnh khú khăn đều được ụng điều trị miễn phớ và chăm súc tận tỡnh, chu đỏo. ễng cũn hướng dẫn mọi người trong khu phố cỏch giữ gỡn sức khoẻ. Bỏc sĩ Thịnh được mọi người rất yờu quý và kớnh trọng. Em mơ ước lớn lờn sẽ làm bỏc sĩ như ụng Thịnh để chữa bệnh cho mọi người.
Tiết 3
Luyện viết
1. HS viết chớnh tả. 
2. Tham khảo :
Hội chọi trâu ở Đồ Sơn (thành phố Hải Phòng) thường diễn ra vào mùa xuân. Lễ hội được đông đảo các làng xã quanh vùng tham gia rất hào hứng. Đúng ngày lễ hội, người từ khắp các ngả kéo về ngồi xem chật cứng sân vận động Đồ Sơn. Hoạt động nổi bật của lễ hội là tiết mục chọi trâu. Sau khi thi đấu ở vòng loại, hai con trâu thắng cuộc sẽ thi đấu tranh giải Nhất. Đôi trâu to khoẻ húc đầu vào nhau, đôi sừng “cánh ná” ghì chặt đối phương, không con nào chịu lùi. Hàng nghìn cặp mắt trên khán đài hồi hộp theo dõi, chờ mong một con chiến thắng trong cuộc đọ tài. Cuối cùng, con trâu của phường Bạch Đằng đã giành chiến thắng trong tiếng hò reo của mọi người. Em rất vui vì được đi xem lễ hội chọi trâu. 
Mục lục
	 Trang
Phần một
Những vấn đề chung về Chương trình,
sách giáo khoa môn tiếng việt cấp tiểu học
I - Chương trình môn Tiếng Việt cấp Tiểu học	3
1. Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt tiểu học	3
2. Nội dung dạy học của chương trình Tiếng Việt tiểu học	3
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Tiếng Việt tiểu học	7
II - Sách giáo khoa môn Tiếng Việt cấp Tiểu học	11
Phần hai
Dạy học môn Tiếng Việt lớp 3
I - Nội dung dạy học và chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3	13
1. Nội dung dạy học theo SGK Tiếng Việt 3	13
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 
và yêu cầu dạy học theo Chuẩn	19
II - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 
phát huy tính tích cực học tập của học sinh	21
1. Dạy kiến thức tiếng Việt và văn học nhằm tạo cơ sở 
cho việc hình thành và phát triển các kĩ năng 	21
2. Dạy học các kĩ năng đọc, nghe, nói, viết theo quan điểm tích hợp	31
3. Vận dụng hình thức tổ chức dạy học đáp ứng khả năng học tập 
của các đối tượng học sinh	46
III - Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 3 
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng	49
1. Đánh giá thường xuyên	49
2. Đánh giá định kì 	51
3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng	53
IV. Hướng dẫn củng cố kiến thức, kĩ năng môn Tiếng Việt lớp 3 
qua hệ thống bài tập thực hành	58
1. Giới thiệu hệ thống bài tập thực hành củng cố kiến thức, kĩ năng 
môn Tiếng Việt lớp 3	58
2. Hướng dẫn HS thực hành luyện tập theo từng tuần học	69