Dàn ý Phân tích bài thơ Bài ca phong cảnh Hương Sơn hay nhất – Ngữ văn lớp 11 – PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN TRẠM TẤU

Đề bài: Lập dàn ý phân tích bài thơ Phong cảnh Hương Sơn của Chu Mạnh Trinh.

DANH MỤC CHI TIẾT

I. Giới thiệu

Hương Sơn là một dãy núi thuộc huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây. Trên núi là quần thể suối, chùa, am, động, trong đó có chùa Hương thờ Phật bà Quan Thế Âm. Tương truyền khi chúa Trịnh Sâm đến đây đã cho khắc dòng chữ “Nam thiên đệ nhất động” lên vách động Hương Tích, có nghĩa là động đẹp nhất trời Nam. Với vẻ đẹp của một danh lam thắng cảnh, động Hương Sơn đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác của biết bao thi nhân. Đường Lâm có Chùa Hương, Tản Đà có Động Hương Sơn, Nguyễn Nhược Pháp có Chùa Hương… Riêng Chu Mạnh Trinh (1862-1905) có ba trường ca: Hương Sơn phong ca, Hương Sơn thường ngày và Hương Sơn hành trình. . Cả ba bài thơ này đều được sáng tác khi ông tham gia vào việc khai sơn, trùng tu chùa Thiên Trù. Trong ba tác phẩm viết về Hương Sơn của ông thì Hương Sơn phong cảnh là có giá trị nhất.

II. Thân thể

1. Thể loại, bố cục:

– Nếu Hương Sơn nhật ký và Hương Sơn những chặng đường được viết theo thể lục bát thì Hương Sơn phong vân ca được viết theo thể hát thanh.

– Thông thường một bài hát nói gồm 11 câu chia làm 3 khổ, riêng bài thơ này có tới 19 câu, gọi là thừa khổ. Theo sách Nhà thơ Chu Mạnh Trinh của Lê Văn Ba, bài thơ cũng mở đầu bằng hai cặp câu lục bát:

Đi chùa, từng bước một

Khi nam mô Phật, khi để tang, để tang.

Thuyền tre một lá xinh xinh,

Trẻ, nước, một mình, chúng tôi …

– Đoạn thơ được kết cấu theo hình thức hát nói nhưng người đọc dễ dàng nhận ra diễn biến tâm trạng của nhà thơ thể hiện trong tác phẩm, từ cảm nhận chung về cảnh Hương Sơn đến tả ​​thực cảnh đẹp và cuối cùng là suy nghĩ. về đất nước.

2. Khổ thơ đầu (4 câu):

Bầu trời của những cánh Phật.

Thú Hương Sơn ước ao đã lâu.

Kìa non, nước, mây, mây,

“Tiên chiêu” hỏi là đây sao?

– Bầu trời của những cánh Phật, bốn chữ đã gợi cho người đọc cảm giác như được đi đến chốn bồng lai, bao la và thanh tịnh.

– Hương Sơn đẹp bởi phong cảnh hùng vĩ của núi rừng. Nhịp 2/2 và điệp từ non, nước, mây như thể hiện một quần thể núi, sông, hang, động, đó là nét độc đáo của địa danh này.

– Giọng điệu của câu thơ thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú, hài lòng khi được đến một danh lam thắng cảnh:

Thủ Hương Sơn ước đã lâu.

“Tiên di” hỏi có phải như vậy không?

Câu hỏi và cách lặp lại lời nói của người xưa để một lần nữa khẳng định vẻ đẹp của Hương Sơn.

– Chỉ với bốn câu thơ, tác giả đã đem đến cho người đọc sự xúc động trước một nơi vừa cao sang đậm màu sắc tôn giáo, vừa là một cảnh đẹp của đất nước. Người xem không chỉ là những người hành hương mà còn là những du khách yêu thiên nhiên, yêu đất nước, một thi sĩ đầy cảm xúc. Bốn câu đầu giới thiệu cảnh và người vừa tự nhiên vừa khéo léo.

3. Khổ giữa (12 câu):

– Ở khổ thơ giữa, nhà thơ tả cảnh thực theo bước chân của khách. Xuất phát từ bến Đục, thuyền đưa du khách xuôi dòng khe Yến. Hai bên suối là rừng mai trải dài. Trong ký sự của một thiếu nữ mười lăm tuổi, Nguyễn Nhược Pháp đã miêu tả cảnh thung lũng Yên bên rừng mai thật hữu tình:

Thuyền đi, bến Đức qua.

Mỗi khi tôi gặp ai đó,

Xấu hổ tôi đã không nói:

Nam Mô A Di Đà

Suối rì rào xung quanh,

Bờ biển, núi xanh,

Những dịp cho khoảng cách nhỏ và dài:

Phong cảnh gần như đẹp như tranh vẽ.

Còn Chu Mạnh Trinh cảm nhận cảnh trong không khí trong lành không bụi trần:

thỏ rừng hoa mai chim dâng trái cây,

Lẩn khuất khe Yên cá nghe kinh.

Tiếng chuông ngân vang bên tai,

Đường Hải giật mình trong giấc mộng.

Tang hải là từ vốn để chỉ sự thay đổi của cuộc đời, hay chỉ thế giới trần tục vô thường. Vì thế, nghe tiếng cụng ly, khách tang giật mình trong giấc mơ, có thể hiểu rằng, khách đến đây, trong không khí thần tiên thoát tục, chợt thấy tâm hồn thanh tịnh, nhận ra rằng đời mình là đầy quả mọng và đa nghĩa. Nhận ra rằng cuộc đời là một giấc mơ phù du. Cảnh đẹp Hương Sơn, vì thế, càng giàu ý nghĩa.

– Càng vào sâu, càng lên cao, du khách càng ngỡ ngàng trước vẻ đẹp hùng vĩ của cảnh vật:

Này suối Giải Oan, này chùa Cửa Võng,

Đây là động Phật Tích, đây là động Tuyết Quỳnh.

Phép điệp ngữ, liệt kê các địa danh này giúp người đọc hình dung ngay vẻ đẹp của một quần thể cao thấp, suối, chùa, hang, động, tự nhiên và nhân tạo. Nhà thơ không cần miêu tả nhiều, chỉ cái tên thôi đã tạo cho người đọc những tưởng tượng, liên tưởng phong phú, gợi cảm.

Riêng về động ở Hương Sơn, nhà thơ không chỉ nhắc tên mà dừng lại miêu tả cụ thể, tỉ mỉ trong bốn câu:

Ai trông đẹp vẽ tranh,

Đá ngủ lấp lánh như gấm

Khám phá độ sâu của một cái lồng ánh trăng,

Đường gập ghềnh uốn thang mây

Đại từ “ai” được sử dụng ở đây để bày tỏ sự ngưỡng mộ trước vẻ đẹp kỳ diệu của thiên nhiên. Theo dân gian, trong hang có hai lối đi, lối lên trời và lối xuống âm phủ. Câu thơ hiện thực mà vẫn lãng mạn với màu sắc, đường nét, ánh sáng và một cảm giác huyền ảo, bồng bềnh như tiên cảnh. Cách dùng từ long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh; hang sâu cách trở, mấy lối gập ghềnh; Hình ảnh so sánh lồng bóng trăng, uốn thang mây thể hiện tài hoa điêu luyện của nhà thơ.

– Chính trong giây phút chiêm ngưỡng bàn tay tạo hóa, nhà thơ đã có những cảm xúc, suy nghĩ về đất nước:

Chừng nào giang sơn còn đợi ai nơi đây

Hay sự sáng tạo được sắp đặt một cách khéo léo.

Giang sơn trước hết muốn nói đến cảnh Hương sơn là thiên nhiên tươi đẹp, sâu xa hơn là nói đến đất nước cần đến lòng người. Câu thơ thể hiện lòng yêu nước thầm kín của nhà Nho Chu Mạnh Trinh.

4. Khâu (3 câu cuối):

Niệm tràng hạt Nam Mô Phật,

Cửa từ bi và công đức lớn lao biết bao!

Càng nhìn phong cảnh, tôi càng yêu nó.

– Với hệ thống từ ngữ đậm chất Phật giáo, đoạn thơ cuối đưa ta trở về với không khí bồng lai tiên cảnh của cảnh Hương Sơn, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

– Đoạn thơ cuối là tâm trạng của nhân vật trữ tình. Ở đây, ta không chỉ tìm thấy một nhà thơ sống phóng khoáng, lãng mạn, thoát ly hiện thực mà còn là một nhà nho hết lòng vì nước.

III. Phần kết luận

– Chu Mạnh Trinh là nhà thơ lớn cuối thế kỷ 19, nổi tiếng tài hoa, giỏi thi vẽ, nhất là về mỹ thuật kiến ​​trúc. Chuyện kể rằng, Chu đại phu làm quan nhưng không màng đến việc xử án, chỉ thích ngao du sơn thủy. Con người và tài năng ấy đã in dấu rõ nét trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh ca dao.

Xem thêm các bài văn mẫu về phân tích và lập dàn ý tác phẩm lớp 11:

bai-ca-phong-canh-huong-son.jsp

Các bộ đề lớp 11 khác

Bạn thấy bài viết Dàn ý Phân tích bài thơ Bài ca phong cảnh Hương Sơn hay nhất – Ngữ văn lớp 11 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Dàn ý Phân tích bài thơ Bài ca phong cảnh Hương Sơn hay nhất – Ngữ văn lớp 11 bên dưới để pgddttramtau.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: pgddttramtau.edu.vn của PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN TRẠM TẤU

Nhớ để nguồn bài viết này: Dàn ý Phân tích bài thơ Bài ca phong cảnh Hương Sơn hay nhất – Ngữ văn lớp 11 của website pgddttramtau.edu.vn

Chuyên mục: Văn học