ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP PHÁ SẢN LÀ GÌ ?

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Vậy một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi nào? Điều kiện để phá sản doanh nghiệp là gì? Thủ tục để tuyên bố phá sản ra sao? Và việc xử lý tài sản sau khi tuyên bố phá sản doanh nghiệp như thế nào? Bài viết dưới đây của  công ty Luật Á Châu chúng tôi sẽ giải đáp những  vấn đề trên.

Điều kiện để doanh nghiệp phá sản?

Để biết doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi nào thì cần biết được một doanh nghiệp khi nào bị coi là phá sản. Căn cứ theo Luật Phá sản năm 2014 quy định về doanh nghiệp phá sản như sau:

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy, một doanh nghiệp được coi là phá sản khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện.

Thứ nhất, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán

Thứ hai, doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Vậy, do chưa có quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án nhân dân có thẩm quyền, doanh nghiệp của bạn chưa thể coi là bị phá sản.

Các trường hợp tuyên bố phá sản doanh nghiệp là gì?

Theo quy định của Luật phá sản 2014, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản khi:

Thứ nhất, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn (Điều 105). Khi người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản; sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản thì Tòa án nhân dân sẽ xem xét, ra quyết định tuyên bố phá sản.

Thứ hai, khi Hội nghị chủ nợ tổ chức không thành công (Điều 106). Các trường hợp được coi là tổ chức không thành bao gồm:

  • Khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn 1 lần mà khi triệu tập lại vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hợp lệ (khoản 3 Điều 80);
  • Không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ (khoản 4 Điều 83);
  • Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi doanh nghiệp hoặc không tổ chức được Hội nghị chủ nợ để thông qua phương án phục hồi (khoản 7 Điều 91).

Thứ ba, khi Hội nghị chủ nợ thông qua được Nghị quyết trong đó có kết luận đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản (khoản 1 Điều 107).

Thứ tư, sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định; doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố Phá sản (khoản 2 Điều 107).

Thủ tục phá sản doanh nghiệp như thế nào?

Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo thủ tục phá sản được quy định tại Luật Phá sản năm 2014:

Người yêu cầu giải quyết phá sản phải nộp Đơn yêu cầu Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản.

Tiếp theo, nếu Tòa án thụ lý đơn, tòa án sẽ giải quyết phá sản theo các thủ tục: mở thủ tục phá sản; chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản; triệu tập Hội nghị chủ nợ; áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh  (nếu có); Tòa án quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản; thi hành Quyết định tuyên bố phá sản.

Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014 về thứ tự phân chia tài sản, trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:

  • Chi phí phá sản;
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của Công ty hợp danh.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nêu trên thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Trên đây là một số nội dung trao đổi của chúng tôi. Nếu quý khách có nội dung cần trao đổi, xin vui lòng liên hệ lại theo địa chỉ email: [email protected] hoặc số điện thoại 0947.318.318 hoặc 0967.932.555. Chúng tôi rất mong được hợp tác và hỗ trợ quý khách.

Trân trọng!

————-o0o—————

Công ty TNHH Luật Á Châu

VPGD: 262 Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

SĐT: 0947.318.318 – 0967.932.555

Webside: achaulaw.com.vn

Email: [email protected]

Bạn hãy gọi chúng tôi bất kể khi nào bạn cần!