DỀ CƯƠNG TÓM TẮT ÔN THI KỲ I MÔN SỬ 12 (GDTX)

Lượt xem: 5551

ĐỀ CƯƠNG TÓM TẮT ÔN THI HỌC KỲ I, MÔN LỊCH SỬ 12 (GDTX)

 

PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

CHỦ ĐỀ I: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)

 

Câu I-1. Những quyết định của  hội nghị Ian-ta (2-1945) và hệ quả của những qđịnh đó?

a. Hoàn cảnh lịch sử:

– Đầu năm 1945, Ctranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, Hội nghị cấp cao 3 nước Liên Xô, Mỹ, Anh họp  ở Ianta tháng 2/1945  để  giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.

b. Nội dung của hội nghị :

– Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh

–   Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới

–  Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á :

=>Những quyết định của hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường gọi là “Trật tự hai cực Ianta”.

 

Câu I. 2- Tổ chức Liên hợp quốc (sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động) Kể tên ít nhất 5 cơ quan chuyên môn của LHQ hiện hoạt động tại VN?

a. Sự thành lập :

Từ 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hiệp quốc.

– 24-10-1945 được  coi là “Ngày Liên Hiệp Quốc “. Trụ sở LHQ đặt tại New york (Mỹ)

b. Mục đích :

– Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

– Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

c. Nguyên tắc hoạt động:

– Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

– Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.

– Không can thiệp vào nội bộ các nước.

– Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.

– Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: LXô, Mỹ, Anh, Pháp, TQuốc.

d. Các cơ quan chính:có 6 cơ quan chính

– Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư ký ,Hội đồng kinh tế và xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế

– Các tổ chức chuyên môn: Hội đồng ktế và xã hội, Tòa án quốc tế, Hội đồng quản thác….

e. Vai trò:

– Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực.

– Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế… giữa các quốc gia thành viên.

– Hiện nay, Liên hiệp quốc có 192 thành viên, Việt Nam gia nhập tháng 9/1977.

*Các tổ chức chuyên môn của Liên Hiệp Quốc  hoạt động ở VN :

UNICEF : Quỹ Nhi Đồng LHQ; UNESCO : Tổ chức Văn hóa- Khoa Học – Giáo dục LHQ. WHO: Tổ chức Y tế thế giới. FAO: Tổ chức Lương – Nông . IMF: Quỹ tiền  tệ quốc tế. ILO:Lao động quốc  tế . UPU:Bưu chính .  ICAO : Hàng không;  IMO:   Hàng hải .

 

 

CHỦ ĐỀ II: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)

CÂU II-1. Liên Xô khôi phục kinh tế từ 1945 -1950

* Bối cảnh:

–  Bị tổn thất nặng do Chiến tranh thế giới thứ hai,20 triệu người chết, 1710 thành phố và  hơn 70.000 làng mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá..

–  Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.

–   Phải tự lực tự cường  hoàn thành thắng lợi các kế hoạch 5  năm khôi phục kinh tế, củng cố quốc phòng, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới .

* Thành tựu:

– Hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.

– Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.

– Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ.

 

CÂU II-2. Nêu những thành tựu xây dựng CNXH của  Liên Xô (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70). Ý nghĩa của những thành tựu?

a-Thành tựu

– Kinh tế :+ Công nghiệp: Giữa những năm 1970, là cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…

+ Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm 16%.

Khoa học kỹ thuật: :

+  Năm 1957 phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.

+ Năm 1961, phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người

Chính trị:  ổn định, xã hội có nhiều biến đổi, trình độ học vấn người dân được nâng cao

Đối ngoại : LX là trụ cột của hệ thống XHCN , là  chỗ  dựa  cho cách mạng thế  giới .

b- Ý nghĩa :

– Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng.

– Làm đảo lộn toàn  bộ chiến  lược của đế quốc Mỹ  và đồng minh Mỹ.

CÂU II-4. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.

      – Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp không theo quy luật của cơ chế thị trường làm sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, tham nhũng… làm nhân dân bất mãn.

      – Không bắt kịp bước phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng trì trệ, khủng hoảng kinh tế – xã hội.

      – Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.

      – Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.

Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.

 

CHỦ ĐỀ III: CÁC NƯỚC Á, PHI, MỸ LA-TINH (1945 – 2000)

 

Câu III-1 -Khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ 2 có sự biến đổi ntn?

Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Sau 1945 có nhiều biến chuyển:

+ 10/1949 cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời (10-1949)

+ Năm 1948, bán đảo Triều Tiên đã xuất hiện 2 nhà nước: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc, quan hệ ngày càng căng thẳng

– Từ nửa sau thế kỷ XX, kinh tế ĐBÁ tăng trưởng nhanh chóng. Trong “bốn con rồng châu Á” thì ĐBÁ có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan). Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Trung Quốc có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

 

Câu III-2. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà nước này?

a- Sự thành lập nước CHND Trung Hoa.

– Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi. ở TQuốc diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản kéo dài hơn 3 năm (1946 – 1949)

Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.

Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.

b-Ý nghĩa:

– Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.

– Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.

– Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.

 

+ ĐNA gồm 11 nước, trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của thực dân Âu – Mĩ.

+ Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt Nam,  Lào…

+ Sau đó thực dân phương Tây tái xâm lược nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á.

+ Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1957…)

+ Nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia phải tiến hành kháng chiến chống Mĩ đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn. Nước giành độc lập muộn hơn là Brunây (1984) và Đông Timo (2002)

 

Câu III-4.  Khái quát tình hình Lào (1945 – 1975)

a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp.

      – 8/1945, thừa cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy và thành lập chính quyền cách mạng. Ngày 12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập.

      – 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào  kháng chiến bảo vệ nền độc lập.

      – 7/1954 Pháp ký HĐ Giơnevơ thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào

b. 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ.

      – 3/1955 Đảng Nhân dân Lào thành lập  lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ.

      –  02/1973, ký Hiệp định  Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.

      – 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội.

     

Câu III-5.  Khái quát tình hình Campuchia (1945-1993)

a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp

– 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia kháng chiến chống Pháp.

11/1953 Pháp ký Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng.

– Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954  công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.

      b.1954 – 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối trung lập để xây dựng đất nước.

      c. 1970 – 1975:nhân dân Campuchia kháng chiến chống Mỹ. Ngày17/4/1975, cuộc kháng chiến  chống Mỹ kết thúc thắng lợi.

d. 1975 – 1979: Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu thi hành chính sách diệt chủng.Tháng 1/1979 chế độ diệt chủng bị lật đổ.

e. 1979 đến 1993: nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.

23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.

– Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc  Campuchia. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

 

Câu III -6. Sự  ra đời và phát triển của tổ chức Asean.

– Hoàn cảnh: Sau ngày độc lập, các nước Đông Nam Á bước vào phát triển kinh tế, thấy cần có sự liên kết, hỗ trợ nhau để cùng phát triển và hạn  chế  ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài .

8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan..

– Hoạt động:

+ Từ 1967 – 1975: hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế

+ Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á.

+ ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương.

– Phát triển số lượng thành viên: Năm 1984 Brunây gia nhập, Việt Nam (7/1995), Lào và Myanma (9/1997), Campuchia (9/1999). ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển.

 

Câu III -7. Cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ và những thành tựu chính mà nhân dân Ấn độ đạt được trong quá trình xây dựng đất nước  

      a-Cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ

– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.

      -Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, Ấn Độ được chia thành 2 nước tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo), Pakistan (Hồi giáo).

      =>Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập.  26/01/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.

b-Thành tựu xây dựng đất nước  

– Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo.

– Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân…, đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.

– Khoa học kỹ thuật, văn hóa – giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)

– Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 7/1/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.

 

Câu III-8. Vài nét  về cuộc đấu tranh giành độc lập và  những khó khăn ở các nước châu Phi hiện nay?

a- Cuộc đấu tranh giành độc lập

– Sau chiến tranh thế giới thứ hai: phong trào đấu tranh giành độc lập bùng nổ trước hết là ở Bắc Phi rồi lan ra các khu vực khác. Tiêu biểu ở  Ai Cập => lập ra nước Cộng hòa Ai Cập (6/1953). Libi ( 1952), An-giê-ri …

– Năm 1960, là “Năm châu Phi” với 17 nước được trao trả độc lập.

– Năm 1975 chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của nó bị tan rã.

– Tại Nam Phi: tháng 11-1993, chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ. Ông  Nenxơn Man- đê -la trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi (1994).      

       b-Những khó khăn

– Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi  xây dựng đất nước, đã thu được một số thành tựu kinh tế – xã hội.

      –     Nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài…).   

      –     Liên minh Châu Phi (AU) triển khai nhiều chương trình phát triển của Châu lục. Tuy nhiên con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ.

 

Câu III -9. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc ở Mĩ la tinh Những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội và những khó khăn của các nước này?

      * Quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc

      – Đầu thế kỷ XIX  nhiều nước đã giành độc lập sau đó lệ thuộc Mỹ

      – Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba: Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô. Ngày1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.

      -Từ  thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành độc lập phát triển mạnh và giành nhiều thắng lợi. Phong trào đấu tranh vũ trang diễn ra liên tục ở Vênêzuela, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Chilê…, biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy”. Chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ  dân tộc dân chủ được thiết lập.

      * Những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội và những khó khăn của các nước này

      – Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La-tinh đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhiều nước trở thành những nước công nghiệp mới (NIC) như Brazil, Argentina, Mêhico.

-Trong thập niên 80, các nước bị suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát, nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến nhiều biến động chính trị (Argentina, Bolivia, Brazil, Chi Lê…)

      – Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ La-tinh có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng… .Tuy  nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, chênh lệch giàu nghèo, nợ nước ngoài… ).

* Quá trình hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng CNXH tại Cu ba :

+ Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước…

+  Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô. Ngày1/1/1959, chế độ Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.

+ Sau khi cách mạng thành công , Cu ba tiến hành  cải cách dân chủ.

+ 1961 tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa  đạt nhiều thành tựu như xây dựng  công nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng , đạt thành tựu cao  về văn hóa, giáo dục , y tế , thể thao….

 

CHỦ ĐỀ IV: MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)

 

CÂU IV-1. Kinh tế  Mĩ  từ năm 1945 đến 1973. Những nhân tố chủ yếu thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng?

      –Sau CTTG II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…

=>Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.

       * Những nhân tố chủ yếu thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng

-Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.

-Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.

-Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng KHKT để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…

-Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.

-Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.

 

CÂU IV-2.Trình bày những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh  châu Âu (EU)

a. Thành lập:

      – 4/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu”

      – 3/1957 sáu nước trên ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

      – 7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)

      -1/1993:  EC đổi thành Liên minh châu Âu (EU) có 15 nước thành viên.

      -1999 phát hành đồng tiền chung EURO

b. Mục tiêu:Liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)

– Hiện nay là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.

– 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.

 

CÂU IV- 3. Sự phát triển“ thần kì“của nền kinh tế Nhật Bản (1952-1973) . Nguyên nhân của sự phát triển đó ?

a-Kinh tế

      – Từ 1952 – 1973: phát triển thần kỳ (tăng trưởng bquân là 10,8%/ năm).

      – Đầu những năm 70 trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới.

      – Nhật bảncoi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế, Phát triển khoa học – công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…)

b- Nguyên nhân phát triển:

  • Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
  • Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước
  • Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên
  • Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
  • Chi phí quốc phòng thấp
  • Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển (viện trợ Mỹ, ctranh Triều Tiên, Việt Nam…)

 

CHỦ ĐỀ V: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ “CHIẾN TRANH LẠNH”

 

CÂU V-1. Mâu thuẫn Đông – Tây và chiến tranh lạnh đã bắt đầu như thế nào?

Sau CTTG/II, từ liên minh chống phát xít, hai nước Xô – Mĩ chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh với những biểu hiện sau:

– Do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.

+ Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

+ Mỹ: Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.

Khởi đầu chiến tranh lạnh

 -Mĩ:  03-1947 thông điệp của Tổng thống Tru-man khẳng định sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ

+“Kế hoạch Mác  san ” (6.1947) của Mỹ đã tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.

+1949 Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO), là liên minh quân sự của các nước tư bản phương Tây do Mỹ cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.

– Liên Xô và các nước Đông Âu

+1949 thành lập Hội đồng tương trợ SEV

+1955thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va, liên minh chính trị- quân sự  mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.

=>sự ra đời của NATO và tổ chức hiệp ước Vác –xa-va  đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới.

 

CÂU V-2 Những biến đổi chính  của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt

      -Từ 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Ngày 28/6/1991, khối SEV giải thể , 01/07/1991 Tổ chức Vacsava chấm dứt hoạt động .

      – Trật tự  “hai cực” Ianta  sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mỹ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi.

      -Từ 1991, tình hình thế giới phát triển theo xu thế:

+ Một trật tự thế giới đang dần hình thành theo hướng đa cực. Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế

+ Mỹ đang ra sức thiết lập một trật tự thế giới  “đơn cực” để làm bá chủ thế giới,nhưng không thực hiện được .

+  Sau “chiến tranh lạnh”, nhiều khu vực thế giới không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài (Ban-căng, châu Phi, Trung Á).

      -Sang thế kỷ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11/9/2001 ở nước Mỹ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.

      -Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.

 

CHỦ ĐỀ VI: CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ

XU THẾ TOÀN CẦU HÓA

 CÂU VI-1. Trình bày nguồn gốc và đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX

a. Nguồn gốc:

  • Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
  • Do sự bùng nổ dân số, sự  vơi cạn tài nguyên thiên nhiên,  do nhu cầu của chiến tranh…
  • Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm:  Khoa học, kỹ thuật  và sản xuất gắn bó mật thiết với nhau. Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

 

CÂU VI- 2. Thành tựu của  cuộc cách mạng khoa học –kĩ thuật và tác động của nó?

a. Thành tựu:

-Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức.(3-1997 cừu Đô ly  sinh ra bằng phương pháp  sinh sản vô tính, tháng 6-2000  công bố “Bản đồ gen người“)

-Lĩnh vực công nghệ:

+Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot…

+Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…

+Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp …

+Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… dẫn tới cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp nhờ đó  con người đã khắc phục được nạn đói .

+Giao thông vận tải – Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại  di động .

+Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ

b. Tác động:

– Tích cực:

+Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

+Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

+Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

-Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

 

CÂU VI- 3. Nêu  những biểu hiện của  Xu thế toàn cầu hóa .

a. Khái niệm:Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:

-Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế

-Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

-Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn,

-Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…)

=>Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

 

CÂU VI- 4.Vì sao nói toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển?

-Về thời cơ: Tạo điều kiện hợp tác, tham gia các liên minh kinh tế quốc tế và khu vực, tiếp thu các thành tựu  khoa học công nghệ tiên tiến, tận dụng vốn, học tập kinh nghiệm..

-Về thách thức:

+ Cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới .

Vấn đề sử dụng có hiệu  quả các nguồn vốn  vay nợ vẫn còn bất hợp lí

+ Vấn đề giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc , kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại cần được lưu ý

+ Cần phải cố gắng tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, phải luôn nêu cao tinh thần vì độc lập tự chủ của quốc gia dân tộc .   

 

PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 – 2000

CHỦ ĐỀ VII: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 – 1930

CÂU VII-1. Trình bày nội dung cơ bản cuộc  khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.

a-Mục đích: bù đắp lại những thiệt hại trong chiến tranh thế giới thứ nhất , Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai ở  Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam

b-Nội dung

      +Số vốn đầu tư :trong vòng  6 năm (1924-1929) tăng khoảng 4 tỉ phrăng.

      +Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều công ty cao su được thành lập (Đất đỏ, Mi-sơ-lanh…)

      +Công nghiệp: mở mang các ngành dệt, muối, xay xát…, đặc biệt là khai thác mỏ (than…)

      +Thương nghiêp: ngoại thương phát triển, giao lưu buôn bán nội địa được đẩy mạnh.

      +Giao thông vận tải phát triển, đô thị mở rộng.

      +Ngân hàng Đông Dương: nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và cho vay lãi.

      +Tăng thu thuế: ngân sách Đông Dương thu năm 1930 tăng gấp 3 lần so với 1912.

 

CÂU VII-2. Sau chiến tranh thế giới I, các giai cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyển biến như thế nào?

      -Giai cấp địa chủ phong kiến : tiếp tục phân hóa, một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tham gia phong trào dân tộc chống Pháp và tay sai.

      -Giai cấp nông dân: bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân Việt Nam với đế quốc, phong kiến  gay gắt. Nông dân là một lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.

      – Giai cấp Tư sản:ra đời sau thế chiến I , bị tư sản Pháp chèn ép , số lượng ít , thế lực kinh tế  yếu  bị phân hóa thành hai bộ phận :

+ Tư sản mại bản :quyền lợi gắn chặt với đế quốc 

+ Tư sản dân tộc :kinh doanh độc lập ,có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.

      -Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.

      -Giai cấp công nhân: Ngày càng  đông đảo, bị ba tầng áp bức bóc lột là đế quốc, phong kiến và tư sản Việt, có quan hệ gắn bó với giai cấp nông dân, có tinh thần yêu nước, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin => Nhanh chóng vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng

 

CÂU VII- 3. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam

a-Hoạt động của tư sản Việt Nam:

-Tẩy chay  hàng ngoại vận động người Việt  dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kỳ của tư bản Pháp.

-Tư sản lớn ở Nam Kỳ  thành  lập Đảng Lập hiến (1923), đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng.

b-Hoạt động của tiểu tư sản trí thức:  sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ.

+ Lập các tổ chức chính trị  như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên

+ Ra báo tiến bộ như Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Hữu Thanh, Tiếng Dân…

+ Lập nhà xuất bản tiến bộ như  Nam đồng thư xã (Hà Nội), Cường học thư xã (Sài Gòn..

+ Đòi Pháp thả tự do  cho Phan Bội Châu (1925); lễ truy điệu Phan Chu Trinh (1926).

c-Các cuộc đấu tranh của công nhân:

-Ngày càng  nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật)  do Tôn Đức Thắng đứng đầu.

-Cuộc bãi công của thợ máy  xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn (8/1925), đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân .

 

CÂU VII- 4. Những hoạt động chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc từ 1919-1925

-Sau  nhiều  năm bôn ba khắp thế giới, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp1917, gia nhập Đảng Xã hội Pháp 1919.

-18/6/1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ai Quốc gửi tới hội nghị Vecxai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi quyền tự do, dân chủ , quyền bình đẳng của nhân dân An Nam.

– 1920 đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của cách mạng tháng  Mười

-12/1920, tham dự Đại hội Đại biểu của  Đảng Xã hội Pháp ở Tua , gia nhập Quốc tế Cộng sản, trở thành đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.

-1921 Người lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Paris, ra báo “Người cùng khổ ”, viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…, đặc biệt cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.

-6/1923: Người đến  Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân (10/1923) và Đại hội Quốc tế Cộng sản lần V (1924)

-11/1924, Người về Quảng Châu  (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.

*Vai trò

-Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam  là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản

-Chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức  cho cách mạng Việt Nam .

 

 CÂU VII- 5. Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc  có gì khác so với trước ?

– Hướng đi: Các vị tiền bối  tìm đường sang phương Đông , Nguyễn Ái Quốc  quyết định đi sang phương Tây .

– Cách đi : những vị tiền bối   tìm cách gặp gỡ  với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại NAQ thâm nhập vào các tầng lớp, giao cấp thấp nhất trong xã hội . Từ đó , Người có ý thức giác ngộ , đoàn kết đấu tranh,gặp được chủ nghĩa Mác –Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn  cho dân tộc .

-Công lao của Nguyễn Ái Quốc :

+ Người tìm ra con đường cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc  Việt Nam.

+Nhờ đó tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, làm cách mạng tháng Tám thành công, tiến hành chống Pháp – Mỹ thắng lợi

 

 CÂU VII- 6. Sự thành lập, hoạt động, vai trò của  Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

a. Sự thành lập  :

-11-1924 Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã lập ra Cộng sản đoàn. (2-1925)

-6/1925 lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên,Cơ quan cao nhất là Tổng bộ

b. Hoạt động :

-Mở lớp huấn luyện ,đào tạo cán bộ cách mạng

-Ra báo Thanh niên –làm cơ quan ngôn luận của  hội ,số ra đầu tiên ngày  21/6/1925

-xuất bản Tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927)

-Năm 1927, Hội đã xây dựng cơ sở khắp cả nước:

      -1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân càng phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước

c.  Vai trò của tổ chức này đối với việc thành lập Đảng:

-Chuẩn bị về mặt tổ chức  cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam .

-Đưa chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào phong trào công nhân.

-Chuẩn bị về cán bộ cho Cách mạng Việt Nam .

-Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tiền thân của Đảng vô sản.

 

 CÂU VII- 7. Sự thành lập , hoạt động Việt Nam Quốc dân đảng  tại Bắc Kỳ .

a. Thành lập: 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.

      -Tư tưởng chính trị với nguyên tắc : “Tự do – Bình đẳng – Bác ái “.

      -Chủ trương : “  tiến hành cách mạng bằng bạo lực ”.

      -Địa bàn  hoạt động  chủ yếu ở Bắc Kỳ

c. Họat động: tiến hành khởi nghĩa Yên Bái

      -2/1930 khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình…

      -Khởi nghĩa thất bại song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.

 

CÂU VII- 8.Trình bày bối cảnh lịch sử và sự ra đời của  các tổ chức cộng sản năm 1929.

a.Hoàn cảnh: Năm 1929 phong trào dân tộc dânchủ ngày càng phát triển.Trước tình hình đó Hội Việt nam cách mạng thanh niên không đủ sức lãnh đạo, yêu cầu cấp thiết là phải có một chính đảng lãnh đạo phong trào tiến lên

b.Sự ra đời

– Cuối 3-1929  một số hội viên tiên tiến của hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc kì họp tại nhà số 5D phố Hàm Long (Hà Nội) lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt nam .

-Tháng 5-1929 Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên họp, đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập đảng cộng sản nhưng không được chấp nhận.

6/1929 đại biểu cộng sản miền Bắc họp quyết định thành lập Đông Dương cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, điều lệ Đảng, ra báo Búa Liềm…

– 8/1929  thành lập An Nam cộng sản Đảng

– 9/1929  một số  đảng viên tiên tiến của  Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

c . Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ  chức cộng sản (1929) là một xu thế khách quan của cuộc vận động  giải phóng dân tộc ở Việt Nam.

 

CÂU VII- 9. Nêu hoàn  cảnh, nội dung hội  nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam đầu năm 1930?

a. Hoàn cảnh:

– Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời năm 1929 họat động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm  phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ dẫn tới sự chia rẽ lớn.

– Được tin Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm sang TQuốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.

b. Nội dung hội nghị:

– Từ 6-1-1930  đến 8-2-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng), Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản do Nguyễn Ái Quốc chủ trì 

– Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị..

-Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc sọan thảo (Cương lĩnh chính trị dầu tiên của Đảng).

 

CÂU VII- 10. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

-Chiến lược cách mạng: tiến hành  cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

-Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm  cho nuớc Việt Nam độc lập

-Lực lượng cách mạng: công, nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, địa chủ, tư sản..

-Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam: đội tiền  phong của giai cấp vô sản.

=> Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh này

 

CÂU VII- 12. Sự ra đời của Đảng là bước ngoặt  vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam?

-Là kết  quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt của nhân dân VN.

– Chấm dứt  sự khủng hoảng về  đường lối ,về giai cấp lãnh đạo, khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam.

-Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN.

-Từ đây cách mạng Việt Nam trở thành  một bộ phận khăng khít của  cách  mạng thế giới .

 

CHỦ ĐỀ VIII: VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN 1945

 

CÂU VIII-1. Nét chính về diễn biến phong trào cách mạng 1930 – 1931.

a.Phong trào trên cả nước

– Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế – xã hội, phong trào cách mạng lên cao. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh

– Tháng 2à4-1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra .Mục tiêu: đòi cải thiện đời sống, tăng lương, giảm giờ làm; giảm sưu thuế.

– Nhân ngày Quốc  tế lao động 1/5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới

– Tháng 6 đến tháng 8/1930 liên tiếp nổ ra nhiều  cuộc đấu tranh trên phạm vi cả nước .

– Tháng 9 phong trào dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh

b.Ở  Nghệ- Tĩnh:

– Tháng 9/1930 phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh: Tiêu biểu cuộc biểu tình ngày 12/ 9/1930  của nông dân Hưng  Nguyên (Nghệ An) làm chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều xã, thôn , các Xô viết được thành lập .

 

CÂU VIII-2. Chính quyền Xô viết Nghệ Tĩnh đã ra đời và hoạt động như thế nào?

– Xô viết ra đời ngay sau các cuộc biểu tình từ tháng 09/1930 ở Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê … thực hiện quyền làm chủ , điều hành mọi mặt đời sống xã hội.

– Hoạt động

+ Chính trị:thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân , lập các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân…

+ Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ…. xóa nợ cho người nghèo. Lập  các tổ chức sản xuất  để nông dân giúp đỡ nhau

+ Văn hóa, xã hội: xóa bỏ tệ nạn  mê tín, dị đoan, rượu chè,…. trật tự trị an giữ vững, biết đoàn kết giúp đỡ  nhau.

=>Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931 chứng tỏ bàn chất ưu việt của một chính quyền mới đó là chính quyền của dân do dân và vì dân.

 

CÂU VIII-3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10.1930).

10/ 1930 Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam  tại  Hương Cảng (Trung Quốc)

–  Quyết định:

+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Cử ra  BanChấp hànhTrungương  chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư

+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng.

* Nội dung Luận cương chính trị tháng 10/1930:

– Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ  qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa .

– Nhiệm vụ đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. 

– Động lực cách mạng là  công nhân và nông dân.

– Lãnh đạo cách mạng là  giai cấp công nhân – Đội tiên phong là Đảng Cộng sản.

– Luận cương chính trị  cũng nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.

– Hạn chế:

+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương nên không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai  cấp và cách mạng ruộng đất.

+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp khác

 

CÂU VIII-4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của ptrào CM 1930-1931

a. Ý nghĩa lịch sử    

– Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.

– Khối liên minh công nông hình thành.

– Ptrào được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế . Quốc tế Cộng sản công  nhận: Đảng Cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế Cộng sản .

b. Bài học kinh nghiệm:Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức  lãnh đạo quần chúng đấu tranh … Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này .

 

a. Thế giới

+Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy đua  vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.

+Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.

+Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.

b. Trong nước

+ Nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất.

+ Về kinh tế, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế của “chính quốc”.

+ Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê…).

+ Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lượng của các ngành dệt, rượu, xi măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường…ít phát triển.

+ Về thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối…thu lợi nhuận cao.

+ Những năm 1936-1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.

+ Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

 

– Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ

+ Phong trào Đông Dương đại hội: Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936)

+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937: Đảng có tổ chức  quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.

+ Cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác thu hút hàng nghìn quần chúng tham gia.

– Đấu tranh nghị trường: Mặt trận Dân chủ Đông dương đã đưa người ra tranh cử vào các cơ quan chính quyền thực dân, như Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt.

– Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí: Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo công khai, như Tiền phong, Dân chúng…để tuyên truyền đường lối của Đảng, tập hợp quần chúng đấu tranh.

 

 

 

CÂU VIII-7.  Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939

 

 

 

 

Ý nghĩa lịch sử:

+ Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Đông Dương.

+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.

+ Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ được tập hợp và trưởng thành; Đảng tích lũy nhiều kinh nghiệm đấu tranh.

+ Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác.

+ Phong trào 1936-1939 là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

– Bài học kinh nghiệm:

+ Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.

+ Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.

 

CÂU VIII-8. Tình hình Việt Nam những năm 1939-1945?

a. Tình hình chính trị .

– 9/1939 : Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ , Pháp đầu hàng Đức. 

– Pháp thực hiện chính sách thù địch đối  với các lực lượng tiến bộ  trong nước và  phong trào cách mạng ở thuộc địa .

-Ở Đông Dương: chính quyền Pháp thực hiện vơ vét sức người, sức của dốc vào chiến tranh – 9/1940 Nhật vượt biên giới Việt – Trung  vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng . Nhật  sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng..

– Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như : Đại Việt, Phục Quốc …ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

– 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa

b.  Tình hình kinh tế – xã hội .

* Pháp:  Thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy” : tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới,sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…

* Nhật: sử dụng phương tiện giao thông, bắt Pháp nộp khoản tiền lớn. Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh .

– Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực .Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .

– Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật .

ª Đòi hỏi Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp .

 

CÂU VIII-9. Nội dung của Hội nghị Ban chấp hành  trung ương Đảng tháng 11-1939

– Thời gian 11-1939

– Địa điểm: Bà Điểm (Hóc Môn –Gia Định )

– Chủ trì:  Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ

-Nội dung :  Hội nghị xác định :

– Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

– Chủ trương tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.

– Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh :

+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai.

+ Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.

 + Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

* Ý nghĩa:

+ Đây là HN mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng

+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

+ Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

 

CÂU VIII-10- Nội dung hội nghị lần 8 Ban chấp hành  trung ương Đảng  tháng 5-1941

*Hoàn cảnh

– Tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước. Người triệu tập Hội nghị lần thứ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pắc Bó (Cao Bằng).

 * Nội dung Hội nghị:

– Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.

– Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng,

– HN quyết định thành lập Mặt trận Việt nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh).

– HN xác định hình thức khởi nghĩa vũ tranglà từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa

– Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

– 19/5/1941: Mặt trận Việt Minh ra đời.

 *Ý nghĩa hội nghị:

– HN hoàn chỉnh chủ trương đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 nhằm giải quyết vấn đề độc lập dân tộc.

– Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám.

–          

CÂU VIII-11 .Trình bày hoàn cảnh lịch sử và diễn biến của Tổng khởi nghĩa  tháng Tám năm 1945 .

a. Hoàn cảnh:

– Khách quan: thời cơ thuận lợi đã đến. 15/8/1945, Nhật  tuyên bố đầu hàng. Bọn Nhật ở Đông Dương và chính phủ tay sai hoang mang.

– Chủ quan: Lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng

b-Diễn biến:

-Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc,  ban bố : “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

-Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng  họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch  Tổng khởi nghĩa

-Từ 16 đến 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam  do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

– Từ 14/8/1945, nhiều địa phương đã phát động nhân dân khởi nghĩa.

– Chiều 16/8/1945 một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.

-18/ 8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất .

19/8/1945,  giành chính quyền ở Hà nội

-23/8/1945 giành chính quyền ở Huế

-25/8/1945 giành chính quyền ở Sài Gòn

-28/8/1945Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là địa phương giành chính quyền muộn nhất 

-30/8/1945 vua Bảo Đại thoái vị . Cách mạng tháng tám thành công trong cả nước

 

CÂU VIII-12. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào?

–         25-8-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng  từ Tân  Trào  tiến về Hà Nội .

Hồ Chí Minh soạn  thảo Tuyên Ngôn Độc lập , chuẩn bị cho ra mắt Chính phủ Lâm thời .

–         2-9-1945 Chủ Tịch Hồ Chí Minh  đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, thành lập nước Việt  nam Dân Chủ Cộng Hòa .

-Nội dung :

+ Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.

+Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

+Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

Ý nghĩa của Tuyên ngôn độc lập: là văn kiện vô giá chẳng những khai sinh ra nước Việt Nam mới mà còn mở ra 1 kỉ nguyên  mới cho lịch sử dân tộc –kỉ nguyên độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội .

 

CÂU VIII-13. Nêu nguyên nhân thắng lợi , Ý nghĩa lịch sử ,Bài học kinh nghiệm của cuộc cách mnạg tháng tám 1945

a-Nguyên nhân thắng lợi

      -Khách quan: Quân Đồng minh thắng phát xít đã  tạo thời cơ  thuận lợi để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

-Chủ quan:

+Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng  kêu gọi thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

+Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đứng đầu là Hồ Chí Minh  

+Quá trình chuẩn bị lâu dài , chu đáo , rút kinh nghiệm qua đấu trnh , chớp đúng thời cơ

+Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do

Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám.

b. Ý nghĩa lịch sử .

– Đối với dân tộc:

+ Tạo ra bước ngoặt trong lịch sử: phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp và ách thống trị của Nhật, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH…

+ Mở ra một kỉ nguyên mới : kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước.

– Đối với thế giới :

+Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ; +Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.

c. Bài học kinh nghiệm:

–         Đảng có đường lối đúng đắn , trên cơ sở  vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương , biện pháp cách mạng  phù hợp.

–          Đảng tập hợp ,tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.

–         Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang,  tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động  Tổng khởi nghĩa trong cả nước  .

 

 

CHỦ ĐỀ  IX:VIỆT NAM TỪ NĂM 1945  ĐẾN NĂM 1954

 

CÂU IX- 1- Tình hình nước ta sau CM tháng 8 có những khó khăn và thuận lợi gì?

a- Khó khăn.

– Ngoại xâm và nội phản

+Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra):20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc  kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như Việt Quốc,Việt Cách hòng giành lại chính quyền.

+Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam ): Quân Anh dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy  chống phá cách mạng.

– Đối nội :

+Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

+Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt, hạn hán kéo dài.

+Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.

+Ngân sách Nhà nước trống rỗng

+Nạn dốt, hơn 90 % dân số mù chữ.

àĐất nước đứng trước tình thế hiểm nghèo : “ ngàn cân treo sợi tóc”.

b.Thuận lợi cơ bản

+ Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng  mang lại nên  phấn khởi và gắn bó với chế độ.

+ Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

+ Phong trào cách mạng thế giới và phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ  phát triển .

 

CÂU IX- 2 Đảng và Nhà nước ta  đã giải quyết những khó khăn về đối nội như thế nào? Kết quả và ý nghĩa?

a. Xây dựng chính quyền cách mạng

–         Ngày 06/01/1946 bầu Quốc hội khóa I,

–         Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

–         Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.

–         Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/ 5/1946).

b. Giải quyết nạn đói .

      – Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tăng gia sản xuất “ Không một tấc đất bỏ hoang”.

      – Bỏ thuế thân và các thứ  thuế vô lý. Giảm tô , thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

-> Kết quả :sản xuất nông nghiệp được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

c. Giải quyết nạn dốt:. Ngày 8/ 9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhândân xóa nạn mù chữ.  Đến ngày 8.9.1946, trên toàn quốc có gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người . Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi  mới

d- Giải quyết khó khăn về tài chính . Lập  “Quỹ  độc ập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng .Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam.            

 

CÂU IX- 3- Đảng và Chính phủ cách mạng đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào  đối với Pháp và Tưởng  trong thời gian trước và sau ngày 6-3-1946?

a-Trước ngày 6-3-1946 Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột Trung Hoa Dân quốc để tập  trung đánh Pháp ở Miền Nam

* Đối với quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng: Chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế

* Đối với các tổ chức phản cách mạng và tay sai: Nhường cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, 1ghế phó chủ tịch nước. Những kẻ phá hoại khi có đủ tội chứng kiên quyết trừng trị theo pháp luật.

Ý nghĩa :

+ Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai,

+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng

b- Sau ngày 6-3-1946 Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân  Quốc ra khỏi nước ta.

– Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa  Dân Quốc ký Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hòa hoãn Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù.

– Đảng quyết định chọn con đường “hòa để tiến”với Pháp, ký Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

+ Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.

+ Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật , và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.

+ Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức

Ý nghĩa của hiệp định:

+ Ta tránh đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân  Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.

+ Có thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.

Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp định: Gây xung đột ở Nam Bộ. Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14.09.1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời  gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

 

CÂU IX- 4. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19-12-1946?

-Do thực dân Pháp bội ước và  tiến công nước  ta: Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn chuẩn bị xâm lược nước ta.

+ Tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

+ Tháng 11 -1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+17-12-1946 gây rối ở  Hà Nội

      +18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta  giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, Pháp sẽ chuyển sang hành động.

-Trước hành động của thực dân PhápNgày 12-12-1946 Ban Thường vụ Trung Ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

-Ngày 18 và 19/12/1946 quyết định phát động cả nước kháng chiến.

-20 giờ ngày 19/12/1946 Hồ Chủ tịch ra Lời  kêu gọi toàn quốc kháng chiến

 

 CÂU IX- 5. Nội dung cơ bản  của  đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Đường lối đó được thể hiện trong các văn kiện :

+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) ;

+“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946)

+ Và tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (9/1947)

Phân tích Đường lối kháng chiến:

      Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp cứu tổ quốc. Vì lợi ích toàn dân và phải do toàn dân tiến hành.

      Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế,văn hoá. Mặc khác ta vừa kháng chiến  vừa kiến quốc , xây dựng chế độ dân chủ nhân dân nên phải kháng chiến toàn diện.

      Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

      Kháng chiến trường kỳ: ta yếu, địch mạnh nên ta phải đánh lâu dài để  chuyển hóa lực lượng

=> Là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân  đánh thắng kẻ thù xâm lược .

 

CÂU IX- 6. Diễn biến, kết quả, ý nghĩa  của Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 ?

a. Âm mưu của Pháp: thực hiện kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng kết thúc nhanh chiến tranh.

b Diễn biến

* Pháp:

+ Sáng 07/10/1947: cho quân dù xuống  chiếm Bắc Cạn , Chợ Mới , Chợ Đồn …Quân bộ từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.

+ 09/10/1947 quân thủy bộ Pháp ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.=> Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc.

* Ta : Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:

+ Chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp rút khỏi Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã.

+ Trên đường số 4, ta phục kích ở đèo Bông Lau (30-10-1947) thu nhiều vũ khí của địch.

+ Trên sông Lô, ta chặn đánh ở Đoan Hùng ,Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.

=>  bẻ gãy hai gọng kìm Đông – Tây của Pháp. Ngày 19/12/947, Pháp rút khỏi Việt Bắc.

c. Kết quả và ý nghĩa:

-Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô.

-Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

-Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ“đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt,lấy chiến tranh nuối chiến  tranh”

 

CÂU IX- 7. Nêu hoàn cảnh lịch sử , diễn biến , kết quả , ý nghĩa  của Chiến dịch Biên giới thu- đông 1950 ?

a. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến :

-1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa ra đời và đặt quan hệ ngoại giao với ta (1.1950)

– Từ 1/1950 Liên Xô và các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta.

– Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve (Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế. Lập hành lang Đông – Tây, chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai,  để nhanh chóng  kết thúc chiến tranh).

b. Chiến dịch Biên Giới thu đông năm 1950

      Chủ trương của Ta: ta chủ động mở chiến dịch nhằm: Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch, Khai thông  biên giới Việt -Trung , Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc,

– Diễn biến :

+ Ngày 16/09/1950, ta tiến công Đông Khê,  sau 2 ngày, ta chiếm Đông Khê.Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của Pháp trên đường số 4 bị cắt làm đôi.

+ Pháp phải rút quân từ Cao Bằng về theo đường số 4 và từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về.

+ Đoán được ý định của Pháp , ta mai phục  chặn đánh  khiến cho hai cánh quân trên đường số 4 không gặp được nhau .

+ Ngày 13/10 địch rút khỏi đường số 4

– Kết quả: Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, Giải phóng biên giới Việt – Trung với 35 vạn dân, khai thông con đường nối nước ta với các nước XHCN. Chọc thủng “hành lang Đông – Tây” của Pháp, Kế hoạch Rơ-ve phá sản.

– Ý nghĩa: Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông, mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến, ta giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ.