ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 – CUỐI HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2021-2022 – Trường THPT Ngô Quyền – TP Đà Nẵng

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NGÔ QUYỀN

MA TRẬN​​ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

​​ Năm học 2021​​ – 2022

Môn: Ngữ văn 11

Thời gian: 90 phút​​ (không kể thời gian giao đề)

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ​​ II

MÔN: NGỮ VĂN 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90​​ PHÚT

TT

Kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng

% Tổng

điểm

 

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng​​ 

Vận dụng cao

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Tỉ lệ​​ 

(%)

Thời gian (phút)

Số​​ câu hỏi

Thời gian (phút)

1

Đọc hiểu

15

10

10

5

5

5

0

0

04

20

30

2

Viết đoạn nghị luận​​ 

xã hội

5

5

5

5

5

5

5

5

01

20

20

3

Viết bài nghị luận văn học

20

10

15

10

10

20

5

10

01

50

50

Tổng

40

25

30

20

20

30

10

15

06

90

100

Tỉ lệ %​​ 

40

30

20

10

 

 

100

Tỉ lệ chung

70

30

 

100

 

 

 

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

TT

Nội dung kiến thức/

kĩ năng

Đơn vị kiến thức/ kĩ năng​​ 

Mức độ kiến thức,​​ 

kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ

​​ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng​​ 

Vận dụng cao

 

1

ĐỌC HIỂU

​​ Thơ hiện đại Việt Nam​​ từ đầu thế kỉ XX đến​​ năm​​ 1945​​ (Ngữ liệu​​ ngoài sách giáo khoa).

 

​​ Nhận biết:​​ 

– Nhận diện được phương thức biểu đạt,​​ thể thơ, các biện pháp tu từ… trong​​ 

Thông hiểu:

– Hiểu được các thành phần nghĩa của câu; hiểu những​​ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ.

Vận dụng: ​​ 

– Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân.

2

1

1

0

4

2

VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (khoảng 150 chữ)

​​ Nghị luận về một​​ tư tưởng đạo lí​​ 

Nhận biết:

– Xác định được tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.

– Xác định được cách thức trình bày đoạn văn.

​​ Thông hiểu:​​ 

– Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí.

​​ Vận dụng:

– Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để ​​ triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng, đạo lí.

​​ Vận dụng cao:

– Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí.

-​​ Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục..

 

 

 

 

1*

 

 

 

 

 

3

VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

Nghị luận về một bài thơ/đoạn thơ:

-​​ Vội vàng​​ (Xuân Diệu)

-​​ Tràng giang​​ (Huy Cận)

-​​ Đây thôn Vĩ Dạ​​ (Hàn Mặc Tử)

-​​ Chiều tối​​ (Hồ Chí Minh)

-​​ Từ ấy​​ (Tố Hữu)

 

​​ Nhận biết:

– Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề nghị luận.

– Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn thơ.

– Nêu nội dung cảm hứng, hình tượng nh.vật trữ​​ tình, đặc điểm nghệ thuật nổi bật… của bài thơ/đoạn thơ.

Thông hiểu:​​ 

– Diễn giải những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ theo yêu cầu của đề: tình cảm quê hương, tư tưởng yêu nước; tình yêu trong sáng cao thượng; quan niệm thẩm mĩ và nhân sinh mới mẻ…; sự kế thừa các thể thơ truyền thống và hiện đại hóa thơ ca về ngôn ngữ, thể loại, hình ảnh,…

– Lí giải được một số đặc điểm của thơ hiện đại từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ.​​ 

Vận dụng:​​ 

– Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ.

– Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; vị trí, đóng góp của tác giả.​​ 

Vận dụng cao:

– So sánh với các tác phẩm khác; liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận.

– Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục.

 

 

 

 

1*

Tổng

 

 

 

 

 

6

Tỉ lệ %​​ 

 

40

30

20

10

100

Tỉ lệ chung

 

70

30

100

 

HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ÔN TẬP

​​ Bài 1: NGHĨA CỦA CÂU

I. Thành phần nghĩa của câu

1. Nghĩa sự việc:​​ 

a. Khái niệm: Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến​​ 

– Nghĩa sự siệc còn gọi là nghĩa miêu tả, nghĩa mệnh đề

b.Phân loại:​​ 

– Câu biểu hiện hoạt động.

Vd: ​​ Cô giáo chủ nhiệm phân công tổ 1 tuần sau trực vệ sinh lớp.

– Câu biểu hiện trạng thái, tình cảm, đặc điểm

Vd:​​ Ríu rít trên cây cặp chim chuyền.

– Câu biểu hiện quá trình

Vd:​​ Thuyền tôi trôi trên sông Đà

– Câu biểu hiện tư thế

Vd:​​ Ghế trên ngồi tót sổ sàng

– Câu biểu hiện sự tồn tại

Vd:​​ Cây cầu này được xây dựng cách đây hơn 100 năm.

– Câu biểu hiện quan hệ

Vd:  ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Đầu lòng hai ả tố nga

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.

* Lưu ý: Câu biểu hiện sự việc nhờ: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phần​​ phụ.

2. Nghĩa tình thái:​​ 

a.​​ Khái niệm: là nghĩa thể hiện sự nhìn nhận, thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.

b.​​ Nghĩa tình thái gồm nhiều khía cạnh, tập trung trong 2 trường hợp.

*​​ Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu:

– Khẳng định tính chân thực của sự việc​​ 

Vd:​​ Thật sự Minh ​​ học giỏi nhất lớp không gì có thể chối cãi được.​​ 

– Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc với độ tin cậy thấp

– Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc.

– Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc

– Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra.

*​​ Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe: thông qua từ ngữ xưng hô, từ cảm thán, từ tình thái ở cuối hoặc đầu câu.

– Thân mật, gần gũi:​​ Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?​​ 

– Thái độ bực tức, hách dịch:​​ Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem.

– Thái độ kính cẩn:​​ Thưa bác bố mẹ cháu không có nhà ạ!​​ 

BÀI 2: THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ

I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ

1. Khái niệm

– Bác bỏ: là bác đi, gạt đi, không chấp nhận.

– Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệnh, thiếu chính xác,… từ đó nêu ý kiến của mình để thuyết phục người nghe, người đọc.​​ 

2. Mục đích

– Bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng.​​ 

– Bày tỏ, bênh vực những quan điểm, ý kiến đúng.

→ Lí luận thêm sâu sắc, giàu tính thuyết phục.

3. Yêu cầu

– Nắm chắc sai lầm của quan điểm, ý kiến cần bác bỏ.

– Đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục.

– Thái độ: thẳng thắn, cẩn trọng, chừng mực, phù hợp hoàn cảnh, đối tượng tranh luận.

II. Cách bác bỏ

1. Phân tích ngữ liệu( xem lại nôi dung bài học)

2. Cách bác bỏ

– Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ, cách lập luận

+ Nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân.

+ Phân tích từng khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của luận điểm, luận cứ, cách lập luận.

– Diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển chuyển để người có quan điểm, ý kiến sai và người tiếp nhận dễ chấp nhận, tin theo.

– Cần có thái độ khách quan, đúng mực​​ khi bác bỏ.

 

BÀI 3: THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN

I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận bình luận

1. Khái niệm:​​ Bình luận là bàn bạc, đánh giá về sự đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại, của các hiện tượng trong đời sống (ý kiến, chủ trương, sự việc, con người, tác phẩm văn học)​​ 

2. Mục đích:​​ Đề xuất, thuyết phục người nghe, người đọc tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng, vấn đề trong đời sống hoặc trong văn học.

​​ 3. Yêu cầu ​​​​ 

​​ – Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng ​​ được bình luận

​​ – Đề xuất và chứng tỏ ý kiến, nhận định, đánh giá của mình là xác đáng.

​​ – Lời bàn sâu rộng về chủ đề

​​ – Quan điểm: rõ ràng; lập luận: chặt chẽ, bố cục: mạch lạc; lời bình luận: chính xác, trong sáng.

II. Cách bình luận

- Bước thứ nhất: Nêu đối tượng ​​ (vấn đề) ​​ cần bình luận

- Bước thứ​​ 2: Đánh giá hiện tượng ​​ (vấn đề) cần bình luận

- Bước thứ​​ 3: Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận​​ 

​​ BÀI 4: VỘI VÀNG ( XUÂN DIỆU)

I. GIỚI THIỆU

1. Tác giả

-​​ ​​ Xuân Diệu là nhà thơ “ mới nhất trong các nhà thơ mới”( Hoài Thanh) và được mệnh danh là ông hoàng thơ tình nên thơ của Xuân Diệu​​ viết về mùa xuân, tình yêu và tuổi trẻ luôn rất tình cảm, nồng nàn và đầy nhiệt huyết.

– ​​ Với một quan niệm sống mới mẻ cùng những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.

→​​ Xuân Diệu là một cây bút có sức sáng tạo​​ mãnh liệt,​​ dồi dào, bền bỉ, đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền VHVN hiện đại

– Tác phẩm tiêu biểu:​​ Thơ thơ​​ (1938),​​ Gửi hương cho gió​​ (1945),​​ Riêng chung​​ (1960)…

2. Bài thơ:​​ Vội vàng

– Xuất xứ: rút từ tập​​ Thơ thơ​​ ( 1938)

– Thể thơ: tự do – như lời tự bạch của Xuân Diệu.

– Bố cục: 3 phần:

+ Đoạn 1: 13 câu đầu: Tình yêu tha thiết cuộc sống trần thế.

+ Đoạn 2: câu 14-29: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời

+ Đoạn 3: còn lại: Niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình của tác giả.

II. ĐỌC – HIỂU

1. ​​ Tình yêu tha thiết cuộc sống trần thế

a. 4​​ câu đầu:

-​​ “Tôi muốn tắt nắng đi … bay đi”

– Lối diễn đạt riêng: 5 chữ, kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu, dùng từ mệnh lệnh.​​ 

​​ => Ý tưởng táo bạo, tác giả muốn đoạt quyền tạo hoá, ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc cho cuộc đời.

b. 9 câu tiếp:

– Điệp từ “​​ Này đây”-> Cảm giác sung sướng, ngây ngất, đắm say.

– Hình ảnh thiên nhiên: tuần tháng mật, hoa, lá, khúc tình si, ánh sáng

+ Tràn đầy sinh lực, ngồn ngộn sức xuân, sắc xuân, hương xuân và tình xuân.

+ Vừa gần gũi, thân quen, vừa quyến rũ, đầy tình tứ.

+ Được nhìn qua lăng kính của tình yêu, qua “cặp mắt xanh non”​​ của tuổi trẻ. Đó là cái nhìn lấy con người làm chuẩn mực cho thiên nhiên: hàng mi, tháng giêng ngon​​ 

+​​ Tháng giêng ngon như…:​​ ​​ Ngôn ngữ sáng tạo, độc đáo, mới lạ trong thơ XD, sự chuyển đổi cảm giác độc đáo.

-> cách nhìn rất XD.

​​ => Cảnh sắc thiên nhiên đẹp, đầy nhựa sống. Nhà thơ đã thổi vào đó một tình yêu tha thiết, rạo rực, đắm say.

2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Xuân đương tới ><​​ ​​ đương qua

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Xuân hết ><​​ ​​ tôi mất

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Trời chật ><​​ ​​ lòng tôi rộng

-> Thiên nhiên trở thành đối kháng với con người, các hình ảnh tương phản nhau. Thời gian tuần hoàn trôi, kiếp người sao ngắn ngủi. Nỗi sợ hãi vì ​​ thời gian trôi nhanh đã tác động vào hồn thơ XD ​​ -> nảy sinh tâm trạng lo lắng, bồn chồn.

– Tác giả khẳng định một sự thực:​​ Tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại, đời người hữu hạn, tuổi trẻ một đi không trở lại​​ -> nỗi u buồn, sự nuối tiếc.

– Thiên nhiên nhuốm màu sắc tâm trạng:​​ 

Mùi tháng năm – rớm vị chia phôi

Sông núi – than thầm tiễn biệt

Con gió xinh – hờn vì phải bay đi

Chim rộn ràng- đứt tiếng reo

-> Mỗi thời khắc đi qua là một sự chia lìa, mất mát và mỗi sự vật đều phải từ giã bản thân mình

– Câu thơ đặc biệt:​​ Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa.

-> Điệp ngữ “chẳng bao giờ” + thán từ​​ ​​ ôi​​ ​​ thể hiện rõ tâm trạng của thi nhân: Tiếng thở dài, ngao ngán, sự buông xuôi, tuyệt vọng => Rõ ràng, thiên nhiên và sự sống qua cảm nhận của XD còn nhuốm màu chia li, mất mát, hoà trong đó là nỗi lòng chán nản của thi nhân khi chứng kiến thời gian trôi nhanh.

=> Sự thức tỉnh sâu sắc về “cái tôi” cá nhân, về sự tồn tại có ý nghĩa của mỗi cá nhân trên đời.

3. Niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình

– Hình ​​ ảnh ​​ thơ:​​ ​​ tươi mới, nồng nàn, đầy sức sống.

– Câu:​​ Ta muốn ôm: tách thành một dòng -> khát vọng tận hưởng

– Từ ngữ:​​ ôm, riết, say, thâu,​​ ​​ cắn ​​​​ + điệp từ​​ cho, và

+ Cách dùng từ: động từ mạnh, tăng tiến, nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, nhiều tính từ chỉ xuân sắc, nhiều điệp từ, điệp cú,…

– Nhịp điệu: dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.

-> Xúc cảm mãnh liệt của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống, một trái tim căng đầy sức sống, một tâm hồn tràn ngập tình yêu – kiểu giao cảm này chỉ Xuân Diệu mới có.

=>​​ “Cái tôi” giục giã, cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ.

– Quan niệm mới về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc:

+ Cuộc sống là thiên đường ngay trên mặt đất. Thế giới này đẹp nhất, mê hồn nhất là vì có con người giữa tuổi trẻ và tình yêu.

+ Thời gian quí nhất của mỗi đời người là tuổi trẻ mà hạnh phúc lớn nhất của tuổi trẻ chính là tình yêu.

+ Biết hưởng thụ chính đáng những gì mà cuộc sống dành cho ​​ mình, sống mãnh liệt, sống hết mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ.

=> Quan niệm mới, tích cực, thấm đượm tinh thần nhân văn.

4. Chủ đề

​​ “Vội vàng” là lời giục giã hãy sống cao độ từng giây, từng phút tuổi xuân của mình ở giữa mùa xuân cuộc đời, của vũ trụ; qua đó thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẻ của một hồn thơ “yêu đời, yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt”

III. ​​ Kết luận​​ 

-​​ Nội dung: Lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quí trọng từng giây, từng phút của cuộc đời mình, nhất là những tháng năm tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt.

– Nghệ thuật:​​ 

+ Sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.

+ Sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ.

BÀI 5: TRÀNG GIANG ( HUY CẬN)

I. Giới thiệu

1. Tác giả​​ 

– Giới thiệu về tác giả Huy Cận và đặc điểm thơ Huy Cận trước cách mạng tháng Tám:​​ +​​ Huy Cận là một trong số những nhà thơ có nhiều đóng góp cho phong trào thơ Mới. Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, thơ ông mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của một người dân ý thức sâu sắc về cảnh ngộ của non sông đất nước và số phận con người.​​ ​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ + Với lối viết hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Đáng chú ý nhất là tập thơ​​ Lửa thiêng( tập thơ đầu tay, sáng tác khoảng 1937-1940)

2. Tác phẩm

– Xuất xứ: In trong tập​​ Lửa thiêng

– Hoàn cảnh sáng tác:​​ Một buổi chiều mùa thu 1939, HC đứng ở bờ​​ Nam bến Chèm, nhìn sang dòng sông Hồng mênh mang và nghĩ về những kiếp người vô định, trôi nổi → sáng tác bài thơ.

II. Đọc hiểu

1. Nhan đề và lời đề từ

a. Nhan đề

-​​ Tràng giang:​​ ​​ sông dài

+ Vần “ang” liền nhau: tạo dư âm vang – xa – trầm – lắng → gợi cảm giác mênh mang bát ngát -> gợi hình ảnh con sông không chỉ dài mà còn rộng.

+ Âm Hán việt: sắc thái cổ kính, trang trọng.

-> khơi gợi được cảm xúc và ấn tượng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian và theo thời gian.

b. Lời đề từ: ​​ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài

– Thâu tóm:​​ 

+ Tình: bâng khuâng, thương nhớ

+ Cảnh: trời rộng, sông dài

-> Nét nhạc chủ âm, cảm xúc chủ đạo của bài thơ​​ 

2. Khổ​​ 1

 ​​ ​​​​ ​​ Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

+ Những con sóng nối nhau đến vô tận​​ 

+ Khơi gợi ấn tượng nỗi buồn triền miên theo không gian, thời gian.

-​​ Thuyền về nước lại, thuyền xuôi mái: Nhân hóa gợi sự chia lìa, cô đơn, lẻ loi.

-​​ Sầu trăm ngả:​​ 

+ Nỗi sầu lớn lan toả khắp đất trời

+ Nỗi sầu của cuộc đời trăm ngả​​ ​​ đổ về dòng sông tâm trạng.​​ 

-​​ Củi lạc mấy dòng: đảo ngữ + đối lập + hình ảnh thơ mới mẻ

→ Gợi sự trôi nổi, bấp bênh, vô định của kiếp người.

– Vần bằng gián cách + từ láy toàn phần: tạo nhiều dư ba, âm hưởng cổ kính càng tăng thêm nỗi buồn.

 ​​ ​​ ​​​​ Cấu trúc đăng đối, âm điệu trầm buồn, kết hợp cổ điển và hiện đại khổ thơ mở ra không gian mênh mang, chất chứa nỗi buồn vô tận.

3. Khổ​​ 2

– Từ láy: lơ thơ, đìu hiu​​ + đảo ngữ: gợi sự quạnh vắng, cô đơn.

-​​ Đâu tiếng làng xa – vãn chợ chiều: Câu thơ không xác định vừa như hỏi, vừa như cảm thán → Gợi ý niệm tàn tạ, vắng lặng, cô tịch

-> Tác giả dường như phủ nhận tất cả những gì thuộc về con người, ở đây chỉ còn cảnh vật, đất trời mênh mông, xa vắng.

-​​ Nắng xuống – trời lên; sông dài – trời rộng: từ ngữ giàu giá trị tạo hình.

+​​ Sâu: thăm thẳm, hun hút, khôn cùng;​​ chót vót: chiều cao vô cùng vô tận -> càng rộng, càng sâu, càng cao thì cảnh vật càng thêm vắng lặng.

→ Nổi buồn như thấm vào không gian ba chiều, con người trở nên nhỏ bé, rợn ngợp, cô đơn, lạc loài trước cái mênh mông của trời đất. Cảm giác trước tràng giang được lột tả đến tận cùng.

4. Khổ 3

-​​ Bèo dạt- hàng nối hàng: câu hỏi tu từ + ẩn dụ gợi sự vô định, lênh đênh, chia lìa

– Từ láy​​ lặng lẽ: tăng nỗi buồn, cô đơn.

-​​ Cầu – đò: sự giao nối đôi bờ, tín hiệu của sự giao hoà, ấm cúng, thân mật.

– Các sự vật được đặt cạnh nhau nhưng không có mối dây liên hệ .

+ Không chuyến đò

+ Không cầu

-> Không tạo nên sự gần gũi giữa con người với con người. Toàn cảnh tuyệt nhiên không có bóng dáng con người mà chỉ có thiên nhiên với thiên nhiên xa vắng, hoang vu. Vì thế ở đây không còn là nỗi buồn trước trời rộng sông dài mà là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.

→ Thèm khát sự sống, sự giao hoà giữa những con người, khát khao giao cảm với đời.

5. Khổ​​ 4

-​​ Lớp lớp mây cao >< Chim nghiêng cánh nhỏ.

→ Đối lập giữa thiên nhiên bao la, hùng vĩ với sự nhỏ bé, đơn độc.

 Đùn núi bạc

 Bóng chiều sa

→ Hình ảnh bầu trời cao rộng, mênh mông hùng vĩ hơn và tâm trạng cũng buồn hơn

-​​ Dợn dợn: từ láy → tâm trạng nhớ quê da diết

-​​ Không khói – nhớ nhà: nỗi nhớ da diết, sâu nặng, tràn ngập trong cõi lòng

– Huy Cận và Thôi Hiệu tuy cách xa nhau hàng nghìn năm nhưng khi đứng trước cảnh sông nước lúc chiều tà đều có cảm giác buồn nhớ quê hương.

– Cái buồn của Thôi Hiệu là bắt nguồn từ ngoại cảnh.

– Cái buồn của Huy Cận bắt nguồn từ cõi lòng -> da diết một lòng quê, tình quê

→ Câu thơ cổ kính, gợi ý tứ sâu xa với nhiều tầng liên tưởng.​​ 

III. Chủ đề

​​ Bài thơ bộc lộ tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả trước cảnh sông nước, ẩn sau đó là tình yêu giang sơn tổ quốc.

IV. Tổng kết

– Giọng thơ mang phong vị đường thi sâu lắng, những rung cảm tinh vi và sáng tạo hiện đại.

– Nỗi buồn bao trùm bài thơ là nỗi buồn thời đại, nối buồn thế hệ.

BÀI 6: ĐÂY THÔN VĨ DẠ ( HÀN MẶC TỬ)

I.Giới thiệu

1. Tác giả

– Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới.

– Thơ Hàn Mặc Tử ​​ thể hiện một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.

2. Tác phẩm

– Xuất xứ:​​ Đây thôn Vĩ Dạ​​ sáng tác 1938, in trong tập​​ Thơ Điên​​ ( về sau đổi thành​​ Đau thương).

– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được gợi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với người con gái ở vùng Vĩ Dạ.

3. Bố cục

– Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.

– Khổ 2: Cảnh đêm trăng xứ Huế và niềm đau cô lẻ, chia lìa.

– Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.

II. Đọc – hiểu

1.Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết

– Câu hỏi tu từ “ Sao anh….thôn Vĩ” mang nhiều sắc thái ý nghĩa: lời mời mọc, lời trách móc nhẹ nhàng .

– “ Nhìn nắng..mới lên”: điệp từ nắng, gợi tả hình ảnh hàng cau vươn mình đón nắng, đó là cái nắng tinh khôi, trong trẻo..

– Vườn ai…xanh như ngọc: ​​ Câu thơ sử dụng phép so ánh, đại từ phiếm chỉ, tính từ chỉ mức độ -> diễn tả vẻ đẹp mượt mà, tươi tốt, đầy sức sống của khu vườn.

– “Lá trúc…chữ điền”: Câu thơ sử dụng nghệ thuật cách điệu hóa -> diễn tả vẻ đẹp phúc hậu, đầy đặn, kín đáo của​​ người thôn Vĩ nói riêng và​​ ​​ con​​ người Huế nói chung.

=> Bức tranh Vĩ Dạ lúc bình minh: Cảnh tràn đầ sức sống, con người phúc hậu, quyến rũ, tâm trạng vui tươi đầy hi vọng của Hàn Mặc Tử.

2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng xứ Huế và niềm đau cô lẻ, chia lìa.

– Cảnh êm đềm thơ mộng: gió mây nhè nhẹ bay đi, dòng cảy lửng lờ, cây cỏ khẽ đung đưa.

– Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.

– Nhân hóa: dòng nước buồn thiu.

– Bến sông trăng -> hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, vừa thực vừa ảo.

– Câu hỏi “ Có chở..” giọng thơ đầy khắc khoải, sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời.

=> Cảnh thơ mộng trữ tình nhưng thấm đượm nỗi buồn, nỗi lo âu khắc khoải và niềm khát khao giao cảm với đời của nhà thơ.

3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi

– Điệp ngữ: “ Mơ khách đường xa” -> nhấn mạnh sự xa xôi, niềm mong ước.

– “ Ở đây” : Ở Hàn Mặc Tử hoặc ở Vĩ Dạ. Dù ở đâu thì tất cả đã nhạt nhòa..

– Câu hỏi “ Ai biết… đậm đà” -> Không biết tình cảm của người đời dành cho mình có đậm đà hay không. Liệu người đời có biết tình cảm của mình có đậm đà hay không. -> khắc khoải hoài nghi nhưng vẫn thiết tha, yêu đời, yêu người.

III.Tổng kết

1.Nội dung​​ 

– Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tài hoa ​​ mệnh bạc: buồn sầu, cô đơn nhưng vẫn thiết tha yêu người, yêu đời.

2. Nghệ thuật

 

Những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng….

 

BÀI​​ 7: TỪ ẤY ( TỐ HỮU)

I. Giới thiệu

1. Tác giả

–​​ Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và phong cách thơ của ông:​​ 

​​ + Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thơ ca cách mạng, chặng đường thơ gắn liền với chặng đường cách mạng của dân tộc.

​​ + Thơ ông mang đậm tính trữ tình – chính trị, là tiếng lòng của những lẽ sống lớn, tình cảm lớn và luôn đậm tính dân tộc.

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: 

-​​ ​​ Rút ra từ tập thơ cùng tên, tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu

​​ Tập thơ gồm 3 phần:​​ Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng

Thể hiện tiếng hát hân hoan nồng nhiệt của một thanh niên trí thức khát khao lẽ sống, say mê lí tưởng, hăng hái đấu tranh cách mạng.

​​ *​​ ​​ Hoàn cảnh sáng tác​​ 

– Sáng tác khi Tố Hữu gặp lí tưởng của Đảng cộng sản.

– Nằm trong phần​​ Máu lửa, thuộc tập thơ​​ Từ ấy.

– Đây là bài thơ đề từ của tập thơ, định hướng cuộc đời và con đường thơ ca của Tố Hữu

→ Tuyên ngôn nghệ thuật và lẽ sống của nhà thơ.

​​ *​​ Bố cục: 3 phần.

– Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi giác ngộ lý tưởng CS.

– Khổ 2: Nhận thức về lẽ sống, về mối quan hệ với cuộc sống.

– Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm tác giả.

II. Đọc – hiểu

1. Niềm vui sướng khi gặp lí tưởng cách mạng

-​​ Từ ấy: điểm nhìn từ hiện tại về quá khứ, mốc thời gian có ý nghĩa quan trọng, là bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng và sáng tạo nghệ thuật – thời điểm nhà thơ giác ngộ lí tưởng của Đảng.

-​​ Nắng hạ: ánh sáng rực rỡ

-​​ Mặt trời chân lí: lí tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải -> Một sự liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa.

-> Hình ảnh ẩn dụ – biểu tượng: Khẳng định lí tưởng cách mạng như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.

– Động từ​​ “bừng” (ánh sáng phát ra đột ngột) và “chói” (ánh sáng có sức xuyên mạnh)

-> nhấn mạnh vai trò của ánh sáng lí tưởng, lí tưởng CS đã mở ra trong tâm hồn nhà thơ sự nhận thức, tư tưởng, tình cảm mới.

-​​ Hồn tôi = vườn hoa lá: đậm hương, rộn tiếng chim​​ -> Tâm hồn trở thành khu vườn tràn ngập sức sống, màu sắc, âm thanh, con người tràn ngập niềm vui sống, lẽ yêu đời.

-> Hình ảnh so sánh, bút pháp lãng mạn -> thể hiện niềm vui sướng, say mê vô hạn của tác giả khi được giác ngộ lý tưởng CS, được đứng vào hàng ngũ những người CS. Lý tưởng CS tiếp thêm sức sống cho con người, làm cho con người thêm yêu đời, yêu cuộc sống​​ 

→ Lí tưởng cách mạng khơi dậy sức sống mới, đem lại cảm hứng sáng tạo cho hồn thơ Tố Hữu.

2. Nhận thức mới về lẽ sống 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Tôi buộc…

– Động từ​​ buộc: ngoa dụ → ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người.

-​​ Để tình trang trải​​ → tâm hồn trải rộng với cuộc đời, đồng cảm sâu sắc với hoàn cảnh từng con người cụ thể.

-​​ Hồn tôi – bao hồn khổ…khối đời: Trong quan niệm tình yêu thương ta thấy tình yêu thương con người của tác giả không chung chung mà cụ thể rõ ràng. Đó là tình yêu thương giai cấp, yêu thương quần chúng lao khổ: Hồn tôi gần gũi với bao hồn khổ, gần gũi mặn nồng với khối đời.

+ Ẩn dụ:​​ khối đời: khối người cùng chung cảnh ngộ​​ 

-> Tác giả tìm thấy niềm vui, sức mạnh giữa cuộc đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, qua đó TH khẳng định mối quan hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, giữa cái tôi với cái ta.​​ 

=> Quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung với mọi người → Quan niệm về lẽ sống mới mẻ, tiến bộ.​​ 

3. Sự chuyển biến trong tình cảm

“Tôi đã là …/Là con của …/Là anh …/Là em…”

– Điệp từ:​​ là​​ : Lời khẳng định dứt khoát

-​​ Con, anh, em​​ : Chỉ tình cảm gắn bó máu thịt như anh em một nhà.

– Điệp từ “vạn” là số từ ước lệ – chỉ số đông quần chúng​​ 

-​​ Kiếp phôi pha, em nhỏ cù bất cù bơ: Chỉ quần chúng cần lao, bất hạnh khổ đau, không nơi nương tựa rất đáng thương.

→ Tác giả vốn là thanh niên tiểu tư sản với tình cảm ích kỉ nhờ giác ngộ lý tưởng cộng sản đã giúp cho tác giả vượt qua tình cảm hẹp hòi trước đó để có được tình yêu bao la của giai cấp cần lao → Cảm nhận mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.

– Tác giả bộc lộ lòng căm giận cuộc đời cũ bất công ngang trái. Ghét và yêu thật rõ ràng, tác giả nguyện sẽ hoạt động cách mạng và sáng tạo nghệ thuật để phản ánh, bênh vực, đồng cảm, góp phần chở che nhưng con người đồng cảnh, đồng cảm.

​​  ​​​​ Một sự chuyển biến tình cảm sâu sắc dứt khoát.

III. Tổng kết

1. Nội dung:​​ Từ ấy​​ thể hiện chân thành tình cảm của TH khi giác ngộ lý tưởng cộng sản, nhận thức mới về lẽ sống và sự chuyển biến về tình cảm đúng đắn của mình.

-​​ Từ ấy​​ là bài thơ được Tố Hữu vận dụng thành công thể thơ mới để chuyển tải nội dung cách mạng. Đây là bài thơ có nhiều đặc sắc trong việc dùng các biện pháp nghệ thuật tu từ, hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu…

=>​​ Từ ấy​​ là tuyên ngôn nghệ thuật cho tập thơ​​ Từ ấy​​ và cho cả sự nghiệp sáng tác thơ của Tố Hữu

2. Nghệ thuật

– Thể thơ thất ngôn: giọng điệu trang trọng.

– Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, hình ảnh tươi sáng

– Cách ngắt nhịp linh hoạt

– Vần, phối âm có sức ngân vang.

​​ BÀI 8: CHIỀU TỐI ( HỒ CHÍ MINH)

  • Giới thiệu :​​ 

  • Tác giả :

  • Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một danh nhân văn hóa của dân tộc.

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ – Hồ Chí Minh để lại cho nước nhà một sự nghiệp văn học đồ sộ

  • ​​ Tác phẩm:

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Cảm hứng chủ đạo: Được gợi hứng trên đường Bác bị chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942=> Đây là thời gian cực khổ nhất​​ của​​ Người​​ khi​​ ​​ bị giam giữ trong nhà lao Tưởng Giới Thạch

– Là bài 31/134 bài của tập​​ Nhật kí trong tù​​ -> Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng lớn lao của Hồ Chủ tịch

b. Thể loại: Thể thơ tứ tuyệt 

c. Bố cục

– Hai cầu đầu: Bức tranh thiên nhiên

– Hai câu sau: Bức tranh đời sống con người.

II. Đọc – hiểu văn bản

1.Hai câu đầu:​​ Bức tranh thiên nhiên

  • Thời gian: chiều tối ​​​​ -> Thời điểm mọi vật tìm về tổ ấm

- Không gian: bao la tĩnh lặng

– Hình ảnh:​​ 

Chim mỏi mệt, chòm mây cô lẻ

-> Con người và cảnh vật hài hoà với nhau, cùng chung tâm sự.

– Cảnh được phác họa bằng những nét chấm phá – Bút pháp quen thuộc trong thơ Đường, nhà thơ không nghiêng về tả mà chỉ gợi ra một vài nét, cốt ghi lấy cái hồn của tạo vật. Toàn bộ khung cảnh thiên nhiên miền sơn cước hiện ra một cách đơn sơ qua cánh chim chiều mệt mỏi bay về tổ ấm và và áng mây lẻ loi, lững lờ trôi giữa tầng không.

– Tả cảnh ngụ tình: Chim bay về tổ gợi niềm ước mong, sum họp. Chòm mây đơn độc trôi chậm gợi thân phận lênh đênh, trôi dạt nơi đất khách quê người.

 ​​ ​​ ​​ ​​​​ Thiên nhiên: chân thực, sinh động, bức tranh chiều tối đẹp nhưng buồn. Từ bức tranh thiên nhiên, ta thấy một cái nhìn trìu mến của Bác dõi theo từng biểu hiện của tạo vật. Đằng sau cái nhìn ấy cháy bỏng và khắc khoải một ước mong sum họp, một niềm khát khao tự do.​​ 

=> Hai câu thơ không có chân dung người tù khổ ải mà chỉ hiện ra dáng vẻ, phong độ của bậc​​ tao nhân mặc khách​​ đang ung dung, thư thái thưởng ngoạn cảnh chiều hôm nơi núi rừng .Qua đó,​​ thể hiên rõ bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ, bởi vì nếu không có ý chí và nghị lực, phong thái ung dung, tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thơ cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như vậy trong hoàn cảnh khắc nghiệt của tù đày.

2. Hai câu sau: Bức tranh đời sống con người

​​ – Cảnh chuyển bất ngờ:

+ Sự xuất hiện của “cô gái xay ngô” trẻ trung, khoẻ mạnh đầy sức sống, là điểm sáng của bức tranh, là trung tâm của cảnh vật.

+ “Ma bao túc”-“bao túc ma”: có sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay – cô gái thật chăm chỉ, kiên nhẫn, cần mẫn với công việc.

– Hình ảnh “lô dĩ hồng”:

+ Từ “hồng” ở cuối bài được coi như nhãn tự của bài thơ. Không gian như thu nhỏ lại, trở nên ấm cúng, gần gũi, xác định sự vận động của thời gian.

+ Từ ngữ tả ít gợi nhiều: bếp lửa của cô gái đã hồng lên, đêm đã tối, nhưng không lạnh lẽo âm u mà bỗng bừng sáng ấm áp.

=> Bài thơ vận động từ bóng tối đến ánh sáng, từ nỗi buồn đến niềm vui. Qua đó cho thấy tâm hồn nhà cách mạng đã vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt để đồng cảm với niềm vui đời thường. Nó cho thấy cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan, yêu đời và tình yêu thương con người của Bác.

III. Kết luận

1. Nội dung: Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà chiến sĩ Cách mạng HCM .​​ 

2. Nghệ thuật: Tả cảnh vừa có nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ với những thi liệu xưa) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã đời thường) .

Bút pháp gợi nhiều hơn tả nên tính chất cô đọng, hàm súc cao.

Ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo.​​ Biện pháp điệp vòng rất tài tình, khéo léo.

ĐỀ​​ THAM KHẢO

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NGÔ QUYỀN

KIỂM TRA HỌC KÌ II, ​​ NĂM HỌC 2020– 2021

Môn: NGỮ VĂN

Khối: 11

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC

(Đề thi gồm 02 trang)​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ 

Họ, tên thí sinh:​​   Lớp:​​  

Số báo danh: ​​  

 

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc​​ bài thơ:

    Em không nghe mùa thu.

​​     Dưới trăng mờ thổn thức?

 

    Em không nghe rạo rực.

    Hình ảnh kẻ chinh phu.

    Trong lòng người cô phụ ?

 

    Em không nghe rừng thu,

    Lá thu kêu xào xạc.

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​     Con nai vàng ngơ ngác.​​ 

    Đạp trên lá vàng khô.​​ 

(Trích​​ Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, trang 315) ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​  ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​  ​​​​ 

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2.​​ Chỉ ra những âm thanh được Lưu Trọng Lư cảm nhận trong bài thơ?

Câu 3.​​ Tìm các từ láy trong bài thơ ? Cảm nhận về cái hay của việc sử dụng các từ láy ấy trong bức tranh thu ?

Câu 4.​​ Anh /Chị hãy nêu nhận xét ngắn gọn về bức tranh thu trong 4 dòng thơ cuối?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)​​ 

 Anh / Chị hãy viết một đoạn văn ngắn​​ (Khoảng 150 chữ)​​ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng khoan dung.

Câu 2 (5,0 điểm)

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ Phân tích bài thơ:​​ 

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​  ​​  Mộ (Chiều tối)​​ 

-Hồ Chí Minh –

Phiên âm

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,

Cô vân mạn mạn độ thiên không;

 

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.

Dịch thơ

Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;

Cô em xóm núi xay ngô tối,​​ 

Xay hết, lò than đã rực hồng.

 ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​ ​​​​ (Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 44)

 

 

————— Hết —————

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.