Củng cố kiến thức

1. Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những quá trình nào?

– Hoạt động giao tiếp là việc trao đổi tư tưởng, tình cảm (trao đổi thông tin) giữa con người với con người trong xã hội.

– Các nhân tố giao tiếp gồm:

+ Nhân vật giao tiếp (người nói và người nghe).

+ Nội dung giao tiếp (thông tin, thông điệp…).

+ Mục đích giao tiếp là chủ đích mà các hành vi giao tiếp hướng tới.

+ Hoàn cảnh giao tiếp (thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức giao tiếp).

– Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp chi phối nội dung giao tiếp (ảnh hưởng nội dung thông điệp).

+ Với những người nói, người nghe khác nhau, trong những điều kiện, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, ý nghĩa của từ ngữ trong văn bản (nói hoặc viết) cũng khác nhau.

+ Trong hoạt động giao tiếp, các nhân tố trên còn tạo ra các loại “thông điệp” khác ngoài ngôn ngữ như điệu bộ, cử chỉ, hành vi… nhằm bổ sung ý nghĩa cho lời nói.

– Trong hoạt động giao tiếp có hai quá trình cơ bản:

+ Quá trình tạo lập văn bản (nói, viết).

+ Quá trình tiếp nhận văn bản (nghe, đọc).

2. So sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

– Ngôn ngữ nói.

+ Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng:

* Thường dùng trong giao tiếp hàng ngày, người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể thay phiên nhau trong vai trò nói và nghe.

* Người nghe có thể phản hồi để người nói điều chỉnh, sửa đổi. Do sự giao tiếp diễn ra tức thì nên người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ, còn người nghe phải tiếp nhận, lĩnh hội kịp thời, ít có điều kiện suy ngẫm.

+ Các yếu tố phụ trợ:

Ngôn ngữ nói đa dạng về ngữ điệu. Ngữ điệu góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin. Ngôn ngữ nói cũng có thể dùng nét mặt, cử chỉ điệu bộ làm phương tiện bổ trợ.

– Ngôn ngữ viết.

+ Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng:

* Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.

* Muốn viết và đọc văn bản, cả người viết và người đọc đều phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các quy tắc tổ chức văn bản.

* Khi viết, người viết có điều kiện suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa, người đọc có điều kiện đọc lại và phân tích, nghiền ngẫm. Nhờ sự ghi chép bằng chữ trong văn bản mà ngôn ngữ viết đến được với đông đảo người đọc trong phạm vi một không gian rộng lớn, thời gian lâu dài.

+ Các yếu tố phụ trợ:

Ngôn ngữ viết không có ngữ điệu và sự phối hợp của các yếu tố bổ trợ nhưng được hỗ trợ bởi hệ thống các dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, biểu bảng, sơ đồ…

3. Đặc điểm cơ bản của văn bản. Phân tích qua một văn bản cụ thể trong SGK Ngữ văn 10.

– Các đặc điểm chính của văn bản:

+ Có tính thống nhất về chủ đề.

+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự.

+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.

+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.

– Phân tích một văn bản cụ thể, chọn bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới, số 43) của Nguyễn Trãi.

+ Văn bản có tính thống nhất về chủ đề.

* Bài thơ có chủ đề (cảm hứng chủ đạo) là vịnh cảnh đẹp của thiên nhiên, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tấm lòng đối với nước, với dân. Toàn bài thơ đều tập trung vào việc bộc lộ cảm hứng chủ đạo.

“Rồi hóng mát thuở ngày trường” là câu mở đầu, nêu lên khung cảnh thưởng thức và miêu tả cảnh đẹp ngày hè.

* Câu thơ thứ hai đã đi vào miêu tả cảnh đẹp của ngày hè, bắt đầu là cây lựu xanh tươi, tràn đầy sức sống “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương”.

* Hai câu 3-4 tiếp tục miêu tả cảnh cây và hoa xung quanh nhà.

“Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,

Hồng liên trì đã tiễn mùi hương”.

Đây là cảnh thiên nhiên mang đặc trưng của mùa hè nơi thôn dã, hấp dẫn bởi chất thôn quê và tính dân tộc.

* Hai câu 5-6 vẫn tiếp tục tả cảnh ngày hè, nhưng chuyển sang cảm nhận bằng thính giác.

“Lao xao chợ cá làng ngư phủ,

Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”.

Những âm thanh mùa hè không chỉ của thiên nhiên mà có cả âm thanh của con người (chợ cá) làm cho cảnh ngày hè thêm sinh động.

* Hai câu 7-8 kết thúc bài thơ bằng việc bộc lộ tâm trạng tác giả, đó là tâm trạng khoan khoái.

“Dễ có Ngu cầm đàn một tiếng,

Dân giàu đủ khắp đòi phương”.

Toàn bộ bài thơ đều toát lên tình yêu thiên nhiên, tấm lòng rộng mở trước thiên nhiên và đằng sau đó là cảm hứng ca ngợi đất nước thái bình, nhân dân ấm no hạnh phúc. Do vậy, văn bản này thống nhất về mặt chủ đề.

+ Liên kết câu chặt chẽ, các ý được kết cấu mạch lạc và có trình tự.

Trong bài thơ, các câu, các ý có mối liên hệ chặt chẽ. Câu mở đầu là sự chuẩn bị cho năm câu tiếp theo với nội dung tả cảnh ngày hè. Hai câu kết là cảm hứng tất yếu nảy sinh từ bức tranh tả cảnh, đồng thời cũng lộ ra cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt bài thơ, đó là tả cảnh để ngợi ca cuộc sống thái bình. Các phương tiện liên kết chính: Phép đối, vần, luật… của bài thơ thất ngôn xen lục ngôn.

+ Văn bản có dấu hiệu mở đầu và kết thúc.

* Dấu hiệu mở đầu là câu thứ nhất giới thiệu hoàn cảnh của người ngâm vịnh, báo hiệu sau đó sẽ là những câu miêu tả cảnh vật. Về hình thức, đây là câu thơ 6 chữ, dùng để mở đầu bài thơ thất ngôn xen lục ngôn.

* Dấu hiệu kết thúc cũng là một cặp câu thơ 6 và 7 chữ.

Về nghĩa, hai câu kết mở ra một hướng mới: Không miêu tả mà phát biểu cảm xúc của tác giả. Đó cũng chính là cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Bài thơ này hướng tới đích giao tiếp là ngợi ca cảnh đẹp thiên nhiên và cuộc sống thái bình.

– Các loại văn bản (phân biệt theo phong cách ngôn ngữ):

+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.

+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.

+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.

+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.

4. Các đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt gồm: Tính cụ thể, ttính cảm xúc, tính cá thể.

– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật gồm: Tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.

5. Trình bày khái quát về tiếng Việt và kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam.

a). Khái quát về tiếng Việt

– Nguồn gốc tiếng Việt: Thuộc họ Nam Á, có có quá trình phát triển riêng đầy sức sống gắn với sự trưởng thành mạnh mẽ của tinh thần dân tộc tự cường và tự chủ.

– Quan hệ họ hàng với tiếng Việt: Quan hê họ hàng gần gũi với tiếng Mường, quan hệ họ hàng xa với tiếng Môn – Khơ-me; quan hệ láng giềng với nhiều ngôn ngữ khác ngoài họ Nam Á như nhóm Tày – Thái, nhóm Mã Lai – Nam Đảo…

– Lịch sử phát triển của tiếng Việt chia làm bốn giai đoạn gồm: Tiếng Việt trong thời kì dựng nước (thời dựng nước); tiếng Việt dưới thời kì độc lập, tự chủ (từ thế kỉ X đến năm 1858); tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc (từ 1858 – 1945); tiếng Việt từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.

b. Một số tác phẩm văn học Việt Nam.

– Viết bằng chữ Hán: Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng, Hịch tướng sĩ, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Bình Ngô đại cáo…

– Chữ Nôm: Lục Vân Tiên, Truyện Kiều, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Quốc âm thi tập…

– Chữ quốc ngữ: Lão Hạc, Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền đánh cá…

6. Tổng hợp những yêu cầu sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực.

– Về ngữ âm và chữ viết: Cần phát âm đúng chuẩn, chữ viết đúng chính tả.

– Về từ ngữ: Dùng từ đúng nghĩa, dùng từ địa phương phải chọn lọc, vay từ nước ngoài phải có ý thức Việt hóa.

– Về ngữ pháp: Nói, viết đúng câu; dùng câu đúng ngữ cảnh.

– Về phong cách ngôn ngữ: Nói, viết đúng phong cách ngôn ngữ.

7. Xác định câu đúng trong các câu (SGK), câu đúng gồm b, d, g.