Công văn 69570/CT-TTHT Chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
 ——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 ——————–

Số: 69570/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất.

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Nidec Chaun Choung Việt Nam
(Địa chỉ: Lô CN
1-05-5, Khu công nghiệp Công nghệ cao 1 thuộc Khu
Công nghệ cao
Hòa Lạc, Km 29 Đại Lộ Thăng Long, xã Thạch Hòa,
huyện Thạch Thất,
TP Hà Nội.; MST: 0109149706)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số NCCV/26.06.2020 ghi
ngày 07/07/2020 của Công ty TNHH Nidec Chaun Choung Việt Nam vướng mắc về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 quy
định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:

“Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất

1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định
đối với khu vực hải quan riêng, khu
phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.

7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam
phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động
mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế
xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.

…”

– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

+ Tại Điều 3 hướng dẫn về người nộp thuế.

+ Tại khoản 20 Điều 4 quy định:

“…

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất; kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

…”

+ Tại Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định; của pháp luật.

…”

– Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài hướng dẫn về hoàn thuế đối với dự án
đầu tư như sau:

“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“…2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này. Trường
hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà
được kết chuyển số thuế
chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ
như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp
đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế

c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa
có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh
doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh
bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc
trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện
để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng
được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị
thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh
không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
lên theo dự án đầu tư.

…”

– Căn cứ điểm 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý hóa đơn đã lập như sau:

“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế
suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đâu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được
ghi số âm (-).”

– Tại Điều 1 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng
ký thuế như sau:

“Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng ký thuế đối với trường
hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.

Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.

…”

– Tại Điều 32 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội quy định như sau:

“Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải
thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:

a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;

b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;

c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

…”

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc
như sau:

– Trường hợp
Công ty được xác nhận là doanh nghiệp chế xuất theo quy định của pháp luật thì
doanh nghiệp chế xuất không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối
với hoạt động sản xuất để xuất khẩu nên không phải kê khai thuế GTGT với cơ
quan thuế cho hoạt động này.

– Trường hợp
Công ty không được xác định là doanh nghiệp chế xuất theo quy định của pháp luật
thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, chưa đi vào hoạt động, nếu thời
gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên theo hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài
chính.

Theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của
Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế, Cơ quan đăng ký đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều
kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền (cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan hải quan) để được xác định Công ty có
thuộc loại hình doanh nghiệp chế xuất tại thời điểm hiện tại hay không. Trên cơ sở đó, Công ty căn cứ vào
tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên
để thực hiện đúng quy định.

– Trường hợp Công ty có thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì đề nghị Công ty liên hệ
với Cơ quan đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc về chính sách thuế đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm Tra số 2 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Nidec Chaun Choung
Việt Nam được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
– Như trên;
– Phòng DTPC;
– Phòng TKT 2;
 – Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

 Nguyễn Tiến Trường