Công ty nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không? – Luật Việt An
Nội Dung Chính
Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đồng nghĩa với việc, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không thể thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như ký hợp đồng, trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên thị trường. Đây được xem như một trong những giải pháp giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và đáng cân nhắc nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể.
Một số lý do doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh?
- Do dịch bệnh Covid;
- Sự ảnh hưởng biến động nền kinh tế và khủng hoảng thế giới;
- Do cơ cấu nhân sự, chuyển địa điểm kinh doanh;
- Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, không tạo ra lợi nhuận;
- Do chuyển hưởng kinh doanh sang lĩnh vực mới…
Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác”
- Điều này có nghĩa là pháp luật không cấm việc doanh nghiệp đang nợ thuế thì không được phép tạm ngừng kinh doanh. Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được phép tạm ngừng kinh doanh như doanh nghiệp bình thường, và trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiếp tục hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ này.
Tuy nhiên trên thực tế, thì việc các doanh nghiệp nợ thuế thường sẽ không được phép tạm ngừng kinh doanh cho tới khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế. Doanh nghiệp nên chủ động hoàn thành các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước.
Một số câu hỏi liên quan
Tạm ngừng kinh doanh có cần thông báo với thuế?
Khi tạm ngừng kinh doanh chỉ cần thông báo với phòng ĐKKD, phòng ĐKKD có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế do vậy doanh nghiệp không cần thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế.
Thời gian tạm ngừng kinh doanh tối đa là bao lâu?
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
Doanh nghiệp được tạm dừng kinh doanh nhiều lần nhưng mỗi lần chỉ được tạm ngừng tối đa 1 năm.
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?
Doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ kê khai thuế trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp có được xuất hóa đơn không?
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không được phép bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Do đó, doanh nghiệp không được xuất hóa đơn khi đang tạm ngừng hoạt động
Quý doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm các dịch vụ của Đại lý thuế Việt An như thủ tục tạm ngừng kinh doanh, kê khai thuế, đăng ký thuế, soạn thảo hợp đồng lao động và các dịch vụ liên quan đến BHXH xin vui lòng liên hệ với chúng tôi!