Cổ phần hoá là gì? Lợi ích của các bên khi doanh nghiệp cổ phần hoá
Hà Ly
0
Chứng khoán
Hiện nay tại Việt Nam, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp đã diễn ra ngày một phổ biến hơn, chủ yếu là đối với những doanh nghiệp Nhà nước. Đây là một quá trình góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển tốt hơn, đồng thời cũng đóng góp tích cực vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy bạn đã hiểu cụ thể cổ phần hoá là gì?
Nội Dung Chính
Cổ phần hoá là gì?
Cổ phần hoá là quá trình biến doanh nghiệp có một chủ thành doanh nghiệp có nhiều chủ, đồng thời doanh nghiệp đó cũng chuyển sang hình thức công ty cổ phần, nghĩa là chuyển từ hình thức sở hữu lớn nhất sang hình thức nhiều người sở hữu chung bằng việc chuyển một phần/toàn bộ tài sản của doanh nghiệp sang cho nhiều người khi bán cổ phần cho họ. Những người sở hữu cổ phần sẽ là cổ đông của công ty cổ phần.
Do đó, những quá trình cổ phần hoá có thể được áp dụng đối với bất kỳ công ty một chủ nào, dù là doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp Nhà nước.
Đặc biệt, quá trình cổ phần hoá hiện nay diễn ra nhiều với các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước sẽ là chủ thể thu tiền sau khi bán cổ phần của các doanh nghiệp Nhà nước cho các cổ đông. Cổ đông trong các công ty cổ phần hoá được hưởng quyền sở hữu, định đoạt một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, họ cũng được hưởng lợi nhuận sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Cổ phần hoá là gì?
Vì sao Nhà nước lại cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước?
Trước khi trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hiểu được khái niệm doanh nghiệp Nhà nước là gì và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là gì?
Căn cứ vào khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021, khái niệm doanh nghiệp Nhà nước đã có sự thay đổi:
“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.”
Theo đó, Điều 88 của Luật này quy định các doanh nghiệp Nhà nước nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
“1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp có chủ sở hữu là Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần. Khi Nhà nước bán cổ phần cho người sở hữu mới (cổ đông) và thu tiền thì cổ đông sẽ được chuyển quyền sở hữu cũng như định đoạt một phần/toàn bộ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, cổ đông cũng được hưởng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế.
Cổ phần hoá là quá trình thường diễn ra với doanh nghiệp Nhà nước
Để tránh những mâu thuẫn lớn có thể xảy ra giữa bộ phận nhân dân và cán bộ về sự phát triển trong khu vực kinh tế tư nhân, Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Họ không thực hiện việc bán doanh nghiệp Nhà nước cho cá nhân mà tiến hành chuyển sang hình thức doanh nghiệp cổ phần để đảm bảo sự công bằng.
Các loại tài sản của doanh nghiệp sẽ được chia thành nhiều cổ phần để bán cho cán bộ hoặc nhân viên của doanh nghiệp, Nhà nước sẽ sở hữu phần còn lại. Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước nắm giữ cao hay thấp phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, dao động trong khoảng 0% – 100%.
Nhà nước cần thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước vì:
- Trong khi những hình thức sáp nhập, giải thể doanh nghiệp làm thu nhỏ số lượng doanh nghiệp Nhà nước mà không giải quyết triệt để vấn đề quan trọng nhất là sở hữu thì cổ phần hoá doanh nghiệp là phương pháp hữu hiệu để giúp doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn về quy mô.
- Ngân sách chi cho doanh nghiệp Nhà nước luôn là một vấn đề đáng lưu tâm đối với Nhà nước, đặc biệt là những thời điểm khó khăn như lạm phát, thiên tai, dịch bệnh thì việc cổ phần hoá sẽ rất có lợi khi doanh nghiệp muốn huy động vốn, từ đó nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất, kinh doanh.
- Cổ phần hoá cũng đóng góp tích cực vào quá trình chống tham nhũng, phát triển kinh tế và thị trường chứng khoán. Với mô hình công ty cổ phần, mỗi thành viên và mỗi bộ phận được hưởng những lợi ích riêng nhưng gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp nên tạo ra động lực lớn trong công việc. Mọi người sẽ có sự ràng buộc và chủ động giám sát lẫn nhau, từ đó hạn chế các hành vi vụ lợi trong doanh nghiệp.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cũng là giải pháp hiệu quả để nước ta hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Điều kiện để các doanh nghiệp cổ phần hoá
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 03/VBHN-BTC, những đối tượng doanh nghiệp được cổ phần hoá là:
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).
Các đối tượng trên phải đáp ứng những điều kiện sau đây để được cổ phần hoá:
“a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các khoản phải trả;
c) Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
2. Các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật
3.Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.”
(Trích Điều 4 Nghị định 03/VBHN-BTC)
Lợi ích của Nhà nước và doanh nghiệp khi doanh nghiệp cổ phần hoá
Lợi ích đối với Nhà nước:
- Hạn chế sự can thiệp của Nhà nước đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý hơn, đồng thời cũng đem lại hiệu quả kinh tế tốt hơn cho Nhà nước.
- Xây dựng khu vực kinh tế tư nhân hoạt động hiệu quả, linh hoạt.
- Nhờ có tính cạnh tranh cao do việc cổ phần hóa doanh nghiệp tạo ra nên cả khu vực kinh tế và Nhà nước đều tăng tính hiệu quả trong hoạt động. Ngoài ra, đây cũng là yếu giúp cả 2 đối tượng hoàn thiện năng lực doanh nghiệp hơn.
- Thu hút được nguồn vốn đầu tư dồi dào từ trong nhân dân và từ nước ngoài, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển lớn mạnh, mang đến nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Lợi ích đối với doanh nghiệp:
- Khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để phát hành chứng khoán thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ trong xã hội đầu tư vào nền kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, vị thế trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó cũng góp phần cấu trúc lại tổ chức, sản xuất… của doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Chắc chắn sau khi đọc xong bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cổ phần hoá là gì. Đây là một quá trình quan trọng đã và đang đi vào thực hiện nhiều ở nước ta để góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam vững mạnh hơn.