Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Tiếp Cận Khách Hàng

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Tiếp Cận Khách Hàng nội dung bài viết phù hợp với các bạn sinh viên đang tìm kiếm nguồn tài liệu chất lượng để hỗ trợ cho bài khóa luận tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên nhà trường đề hoàn thành khóa học cuối kỳ. Nội dung bao gồm: tổng quan về tiếp cận khách hàng; tổng quan về marketing; các yếu tố tác động đến hoạt động chiến lược tiếp cận khách hàng; tổng quan về hiệu quả kinh doanh.

Khi làm báo cáo, luận văn chắc hẳn các bạn sinh viên gặp một số khó khăn nhất định như không tìm được công ty, hay đề tài, không hoàn thành bài tốt, có thể liện hệ qua dịch vụ thuê viết khóa luận tốt nghiệp của Luận Văn TRust nhé.

1. Tổng quan về tiếp cận khách hàng

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Tiếp Cận Khách Hàng:Trong kinh doanh việc xác định và tiếp cận khách hàng đúng người – đúng lúc là điều vô cùng quan trọng. Bởi khách hàng chính là những người mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Nếu không có khách hàng mua, sản phẩm, dịch vụ dù tốt đến mấy cũng khó có thể được quan tâm và công nhận.

Tuy nhiên, cách tiếp cận khách hàng là một quy trình được diễn ra với từng bước cụ thể nhằm đạt được mục đích rõ ràng. Nhưng không phải ai cũng nắm rõ quy trình này và đồng thời còn mắc phải những sai lầm gây ảnh hưởng lớn.

1.1. Khái niệm về tiếp cận khách hàng

Để thúc đẩy quá trình kinh doanh, kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng tiềm năng thì người bán hàng, bộ phận sales sẽ phải tiến hành rất nhiều công việc khác nhau. Bởi giữa vô vàn những sản phẩm, thương hiệu số đông người tiêu dùng sẽ không thể biết sản phẩm của doanh nghiệp là gì, tại sao nên lựa chọn doanh nghiệp này mà không phải các đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, sau khi đã hoàn tất việc phân tích, vẽ chân dung khách hàng tiềm năng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận họ để họ quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ của mình. Vì thế, tiếp cận khách hàng chính là những công việc nhằm nắm bắt nhu cầu thực tế của người tiêu dùng từ đó đưa ra các đánh giá khách quan và phương án tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, phương án cung cấp dịch vụ làm sao cho phù hợp. Bởi mỗi một khách hàng đều có những nhu cầu riêng biệt của riêng mình, không phải lúc nào áp dụng cùng một cách bán hàng cũng đều sẽ mang về hiệu quả như mong muốn. Tiếp cận khách hàng chính là một trong những bước thuộc về quy trình bán hàng tổng thể, vai trò của nó chính là cầu nối giúp nắm bắt chính xác nhu cầu của khách hàng.

Làm tốt việc tiếp cận khách hàng sẽ giúp mỗi một người bán hàng sẽ đưa ra được mục tiêu rõ ràng và quy trình trao đổi đầy thuyết phục. Mục tiêu cuối cùng của quá trình này vẫn sẽ là những con số (số lượng khách hàng và số tiền doanh thu) – giúp doanh nghiệp có một số lượng khách hàng tiềm năng lớn với việc thực sự thấu hiểu tâm lý của họ. Đây chính là ưu thế mà bất kỳ một doanh nghiệp hay một người bán hàng nào cũng đều mong muốn.

1.2. Các phương thức tiếp cận khách hàng

Khi tìm hiểu về cách tiếp cận khách hàng chúng ta có thể thấy có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi một cách được đưa ra đều có tác dụng nhất định trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, thực tế tiếp cận khách hàng sẽ được phân chia thành hai kiểu tổng hợp như sau:

  • Cách tiếp cận khách hàng trực tiếp: Cách tiếp cận khách hàng trực tiếp dù tốn khá nhiều chi phí và thời gian nhưng lại được đánh giá rất cao về hiệu quả, tạo dựng được lòng tin với khách hàng và tăng khả năng thuyết phục. Cách này không chỉ là gặp mặt trực tiếp tư vấn với khách hàng mà còn có thể tư vấn thông qua sản phẩm, tờ rơi, các chương trình hội thảo,… Tuy nhiên, với cách tiếp cận này muốn đạt được hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phải chuẩn bị nội dung trao đổi kỹ lưỡng, tư vấn một cách chi tiết, đầy đủ cùng với các tình huống phát sinh từ các câu hỏi thẩm vấn về sản phẩm của khách hàng. Bởi đôi khi, gặp phải những khách hàng khó tính có thể mất khá nhiều thời gian để giải đáp thắc mắc của họ nhưng kết quả thu về không được như mong muốn.
  • Cách tiếp cận khách hàng gián tiếp: hay còn gọi là cách tiếp cận khách hàng online, hoàn toàn trái ngược với cách đã đề cập ở trên. Phương thức tiếp cận này sẽ được triển khai qua các thiết bị, kỹ thuật, phương tiện hiện đại. Với công nghệ ngày càng phát triển nên hiện nay cách tiếp cận này cũng đa dạng về hình thức hơn rất nhiều như SMS, Email, chat trên Zalo, Facebook, Website, quảng cáo online…. Đặc biệt là nó ít tốn kém chi phí, nhân sự mà cùng lúc doanh nghiệp có thể tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng. Nên đây cũng là lý do vì sao các doanh nghiệp thường triển khai cách này nhiều hơn. Tuy nhiên, tiếp cận khách hàng online cũng có nhiều mặt hạn chế nhất định trong việc nắm bắt rõ nhu cầu, tâm lý, mục tiêu sử dụng và tạo dựng niềm tin với khách hàng.

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Tiếp Cận Khách Hàng

2. Tổng quan về Marketing

Marketing được hiểu theo một cách đơn giản là những chiến lược, hành động của một doanh nghiệp nhằm truyền đạt thông điệp tới khách hàng của mình, với mục đích tăng trưởng doanh thu, và nâng cao nhận diện thương hiệu.

Trên thực tế, Marketing tưởng như là một khái niệm quen thuộc và gần gũi với mọi người nhưng dường như vẫn còn khá nhiều người gặp nhiều khó khăn trong việc tách bạch hai khái niệm: Sales và Marketing, vẫn lầm tưởng rằng 2 khái niệm này tương đồng và cùng chung một mục tiêu là bán hàng. Nhưng Marketing không chỉ tồn tại trong quá trình bán hàng và đưa sản phẩm tiếp cận với công chúng, nó còn xuất hiện trong tất cả các giai đoạn hình thành và phát triển của một thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ, từ đầu đến cuối.

2.1. Khái niệm về Marketing

Khi đề cập đến “Marketing” khá nhiều người sẽ hiểu lầm rằng đó thuộc về việc tiếp thị, bán hàng quảng cáo, PR sản phẩm v.v….. nhưng đây là cách nghĩ hoàn toàn không đúng. Marketing là một từ ngữ chuyên ngành, chưa có từ ngữ tiếng Việt nào thay thế chuẩn xác nhất ý nghĩa của nó. Marketing là một quy trình rộng hơn so với khái niệm về tiếp thị. Theo Ấn phẩm “Principles of Marketing” của Philip Kotler lần đầu tiên xuất bản năm 1996 thế giới có một định nghĩa chuẩn mực về Marketing như sau: “Markeitng là quá trình xây dựng và cung cấp những giá trị thiết thực đến khách hàng thông qua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đó, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng nhằm thu về lợi ích cho doanh nghiệp”. Tuy nhiên theo thời gian, định nghĩa này được xây dựng hoàn chỉnh hơn, trong đó tiêu biểu nhất là theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là tập hợp các hoạt động và quá trình xây dựng, giao tiếp, cung cấp và trao đổi những thứ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội”.

Hiểu một cách đơn giản Marketing là một quy trình nhằm giúp khách hàng dành sự quan tâm của mình tới sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp, thông qua các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân tích số liệu, thấu hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Marketing xuất hiện tại tất cả các giai đoạn, từ hình thành và phát triển sản phẩm, phân phối, bán hàng, quảng bá sản phẩm tới công chúng và chăm sóc khách sau mua hàng.

2.2. Vai trò của Marketing

2.2.1 Marketing giúp doanh nghiệp hiểu khách hàng

Thực hiện nghiên cứu thị trường bằng các hình thức khác nhau để xác định nhu cầu khách hàng, từ đó làm căn cứ cho các các hoạt động marketing khác như phát triển sản phẩm, định giá, khuếch trương sản phẩm, xây dựng thương hiệu, và phân phối. Để thu thập thông tin thị trường, doanh nghiệp có thể tiến hành thu thập thông tin thường xuyên thông qua đội ngũ bán hàng hoặc điểm bán, cũng như tiến hành các nghiên cứu chính thống để thu thập thông tin thị trường. Các công nghệ mới như mạng xã hội, AI, Big Data giúp thu thập thông tin quy mô lớn với hàng triệu khách hàng một cách thuận lợi hơn.

2.2.2 Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu

Hoạt đông xây dựng thương hiệu làm một hoạt động vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Thương hiệu giúp doanh nghiệp có thể bán được sản phẩm, dịch vụ với giá cao hơn với lòng tin lớn hơn của khách hàng. Những thương hiệu lớn như Apple, Coca Cola có giá trị đến hàng trăm tỉ đô la. Marketing giúp doanh nghiệp lên ý tưởng cốt lõi cho thương hiệu, xác định tính cách thương hiệu, xây dựng cách nhận diện thương hiệu cũng như thực hiện các hoạt động truyền thông để đưa rộng khắp thông tin về thương hiệu đến với khách hàng.

2.2.3 Marketing giúp truyền tải thông tin về thương hiệu, sản phẩm đến khách hàng

Hoạt động truyền thông là những hoạt động chiếm tỉ trọng rất lớn trong marketing, bao gồm các hoạt động quảng cáo (ngoài trời, báo chí, trong nhà, cũng như các công cụ quảng cáo online như Google Ads; các hoạt động PR, các hoạt động khuến mại để kích thích doanh thu hay những hoạt động tối ưu hóa website (SEO) để xuất hiện trang web của công ty trên trang nhất của Google Search… Với sự phát triển của công nghệ, hoạt động truyền thông của marketing ngày càng phong phú và đa dạng, phá vỡ những rào cản truyền thống như ranh giới địa lý, quốc gia, truyền thống dân tộc…..

2.2.4 Marketing giúp tăng doanh thu hiệu quả

Một điều kiện tiên quyết trong marketing đó chính là việc phải tạo ra giá trị lợi nhuận cho cá nhân, cho doanh nghiệp. Marketing không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn mở rộng phạm vi tiếp cận, giúp nhiều người biết đến sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Từ đó góp phần gia tăng cơ hội đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng nhiều hơn. Một chiến lược marketing tốt sẽ giúp gia tăng doanh thu và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

2.2.5 Xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng

Các chiến lược marketing góp phần gia tăng sự hiện hữu của doanh nghiệp trong trí nhớ của khách hàng, giúp họ hiểu một cách rõ nét và chính xác nhất về các thông tin cũng như sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.

Phân tích theo xu hướng trong tính cách của con người, doanh nghiệp càng hiểu rõ về đối tượng bao nhiêu thì sẽ càng đề cao sự tin tưởng bấy nhiêu. Và khi khách hàng đã đặt sự tin cậy vào thương hiệu của doanh nghiệp thì họ sẽ dễ dàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó hơn. Với marketing, hình ảnh của doanh nghiệp sẽ phổ biến hơn trong lòng khách hàng, góp phần xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài. Các công cụ như CRM giúp doanh nghiệp quản lý và khai thác thông tin khách hàng tốt hơn, thậm chí cung cấp thông tin đến khách hàng tốt hơn và qua đó xây dựng quan hệ dài hạn tốt hơn với khách hàng. Marketing góp phần gia tăng sự hiện hữu của doanh nghiệp trong trí nhớ của khách hàng

2.2.6 Marketing giúp phát triển doanh nghiệp

Dưới sự phát triển và cạnh tranh gay gắt, khốc liệt của thị trường, marketing giống như cái cột “chống đỡ” cho cả doanh nghiệp. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định sự phát triển của doanh nghiệp đó. Chẳng một doanh nghiệp nào có thể tồn tại lâu dài trên thị trường nếu như không có một chiến lược marketing hiệu quả. Đặc biệt, marketing còn giúp cân bằng lợi thế cạnh tranh giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn.

2.2.7 Tạo điều kiện tương tác và tìm kiếm khách hàng tiềm năng

Marketing cùng với sự phát triển của công nghệ và trang mạng xã hội giúp doanh nghiệp tương tác dễ dàng hơn cùng với các đối tượng khách hàng. Đặc biệt, sự tương tác này cũng cho thấy tầm ảnh hưởng và giá trị tên tuổi của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chiến lược marketing ấy có đang hiệu quả hay không. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gửi các thông tin về sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất, tiếp cận nhiều hơn đến với các khách hàng tiềm năng.

2.3. Chức năng của Marketing

Về mặt chức năng, ngày nay marketing đã trở thành một trong những chức năng quan trọng nhất của hầu như mọi doanh nghiệp. Tùy theo quy mô và nhu cầu đẩy mạnh các hoạt động marketing của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể có 1 phòng marketing hoặc tách thành một số phòng ban chức năng như marketing, chăm sóc khách hàng… Làm tốt công tác marketing sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi thế to lớn so với đối thủ cạnh tranh của mình.

2.3.1 Bán hàng

Thực chất, bán sản phẩm cho khách hàng cũng nằm trong danh sách công việc của Marketers. Tuy nhiên, công việc này được thực hiện trên nhiều phương diện so với bán hàng truyền thống. Doanh nghiệp sẽ bán hàng gián tiếp thông qua các hoạt động Marketing. Mục tiêu cuối cùng của Marketing vẫn là tăng doanh số bán hàng.

Bên cạnh đó, Marketers cần nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng. Sau đó định hướng qua các kênh bán hàng. Nhờ đó, khả năng mua hàng của người dùng được thúc đẩy.

2.3.2 Quản lý sản phẩm

Các Marketer đảm nhiệm vai trò khảo sát nhu cầu, mong muốn của thị trường và thiết kế sản phẩm/dịch vụ dựa trên các khảo sát đó. Nhờ vậy, họ sẽ tạo ra những sản phẩm/dịch vụ mang giá trị riêng và phù hợp với thị trường.

Bên cạnh đó, nhờ những đánh giá kết quả kinh doanh, các sản phẩm/dịch vụ được quản lý hiệu quả hơn.

2.3.3 Khuyến mại

Chức năng này có nhiệm vụ thông báo về chương trình giảm giá của doanh nghiệp. Từ đó, khuyến khích họ mua sản phẩm trong một thời gian ngắn. Chức năng này góp phần giúp doanh nghiệp cải thiện doanh số. Tuy nhiên, khuyến mãi còn phụ thuộc vào ngân sách hiện tại của công ty.

2.3.4 Kiểm soát thông tin tiếp thị

Marketing có khả năng thu thập dữ liệu có giá trị. Sau đó, Marketing sẽ chuyển các dữ liệu ấy cho những bộ phận khác. Chẳng hạn như bộ phận bán hàng của doanh nghiệp, giúp họ:

  • Nắm bắt được các xu hướng mới nhất của ngành
  • Phản hồi lại tin nhắn của khách hàng và đối thủ cạnh tranh
  • Giúp khách hàng giải quyết những mối lo cấp bách

2.3.5 Định giá sản phẩm

Tiếp thị giúp mang lại những thông tin thiết yếu cho việc định giá sản phẩm. Nhờ đó, doanh nghiệp biết được khách hàng đã đánh giá như thế nào về sản phẩm của mình.

Bên cạnh đó, chức năng này còn cho phép doanh nghiệp nghiên cứu và phân tích rõ đối thủ cạnh tranh. Tạo tiền đề cho việc định giá sản phẩm hợp lý hơn.

2.3.6 Quản lý tài chính

Nhiều người cho rằng Marketing không tác động đến ngân sách chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chức năng quản lý tài chính của tiếp thị cũng rất quan trọng. Các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn từ bên thứ 3. Đây có thể là việc doanh nghiệp nhận một khoản vay từ ngân hàng hoặc một công ty đầu tư mạo hiểm.

2.3.7 Phân phối

Đây là chức năng quan trọng đối với hoạt động Marketing. Phân phối có vai trò tối ưu hóa quy trình vận chuyển sản phẩm từ lúc sản xuất đến khi được giao cho các cửa hàng bán lẻ hoặc người dùng. Trước khi chọn nơi phân phối, doanh nghiệp cần đặt ra 3 câu hỏi:

  • Khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp là ai?
  • Khách hàng mong muốn điều gì ở doanh nghiệp?
  • Khách hàng có thể mua sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp ở đâu?

Với 3 câu hỏi này, doanh nghiệp có thể định hướng được nơi phân phối sản phẩm tốt nhất, Tạo hiệu quả cao trong quá trình cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường. Marketing được xem là điểm giao thoa với mọi lĩnh vực của doanh nghiệp, là mấu chốt để quảng bá thương hiệu, tạo lòng tin bền vững với khách hàng.

XEM THÊM ==>  Các Công Cụ Mô Hình Để Hoạch Định Chiến Lược Mới Nhất

2.4. Các loại hình Marketing

Ngành Marketing đã và đang đóng vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp bán hàng cũng như xây dựng thương hiệu. Rất nhiều các hình thức Marketing đã ra đời nhằm phục vụ cho mục đích giới thiệu sản phẩm, truyền tải thông tin tới khách hàng. Vì thế để đạt hiệu quả cao trong tiếp thị, doanh nghiệp cần phải biết rõ các hình thức Marketing để có cái nhìn khái quát điểm mạnh yếu từng kênh và vận dụng cho phù hợp từ sản phẩm.

  • Hình thức Marketing truyền thống

Từ khi các hoạt động Marketing bắt đầu xuất hiện đã có rất nhiều các hình thức Marketing truyền thống được phát triển ví dụ quảng cáo ngoài trời Billboard, Flyer, báo chí, tài trợ sự kiện,… Do sự thay đổi về thị trường và công nghệ mà theo thời gian một số hình thức marketing truyền thống dần dần bị thay thế nhường chỗ cho các hình thức Marketing Online mới.

Vậy Marketing truyền thống có còn đóng vai trò gì trong các hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp nữa hay không? Các hoạt động Marketing truyền thống vẫn còn giữ vai trò nhất định trong việc khẳng định thương hiệu và gây ấn tượng với khách hàng. Một doanh nghiệp muốn thành công thì họ nên có sự kết hợp hoàn hảo giữa việc xây dựng chiến lược Marketing truyền thống với Marketing trực tuyến. Sau đây là các hình thức Marketing truyền thống vẫn còn rất hiệu quả trong thời đại ngày nay:

Quảng cáo ngoài trời

Đây là hình thức Marketing lâu đời nhất như Billboard, Biển Hiệu, Banner trên ô tô, xe máy, Pano, LCD/frame trong thang máy …. Khách hàng sẽ tiếp cận với quảng cáo khi họ ở ngoài đường.

Chi phí trả cho quảng cáo ngoài trời không quá cao mà khả năng tiếp cận trên diện rộng khá hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ không nhắm được các đối tượng cụ thể mà chỉ nhắm được khu vực như thành phố, quận huyện. Để quảng cáo ngoài trời đạt hiệu quả doanh nghiệp phải tạo ra mẫu quảng cáo ấn tượng về sản phẩm hoặc thương hiệu để khách hàng chú ý và có khả năng được viral trên mạng online.

Quảng cáo báo chí

Nhiều người cho rằng quảng cáo trên báo chí là một sự lãng phí so với các hình thức khác nhưng sự thực không phải như vậy. Việc thương hiệu của doanh nghiệp xuất hiện trên một tờ báo nổi tiếng sẽ tăng độ uy tín của thương hiệu lên khá nhiều. Đặc biệt là với những tờ báo cung cấp thông tin chính thống, có nhiều độc giả trung thành. Trong thời đại thông tin nhiễu loạn như hiện nay thì việc được nhắc đến trên các trang báo sẽ tăng giá trị cho sản phẩm của doanh nghiệp lên rất nhiều.

Telesales – Bán hàng qua điện thoại

Telesales vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong việc tiếp cận trực tiếp khách hàng và giải đáp mọi thắc mắc ngay lập tức. Khiến cho quá trình mua hàng được diễn ra nhanh hơn so với các hình thức khác. Đó là lý do một số ngành hàng thì Telesales là phương thức tiếp thị chủ yếu và quan trọng nhất. Ví dụ: Các sản phẩm về dịch vụ có giá trị cao như BĐS, tài chính, dịch vụ công nghệ. Ngoài ra, việc được tiếp xúc trực tiếp như vậy doanh nghiệp sẽ có một lượng dữ liệu chất lượng về các khách hàng có nhu cầu hay không và có cần nuôi dưỡng hay loại bỏ. Vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng một kịch bản gọi thông minh, và chú ý đến thời gian cũng như nhu cầu của khách hàng. Thay vì chỉ bán hàng, nhân viên có thể khéo léo hỏi thăm, trò chuyện cùng khách hàng để tìm ra nhu cầu thực sự của họ và mời họ trải nghiệm sản phẩm.

Tài trợ cho các sự kiện, chương trình

Đây là một cách tiếp thị rất hay và hiệu quả đến với các khách hàng tiềm năng trên các chương trình, sự kiện nổi tiếng. Bởi vì thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ xuất hiện tại nơi tổ chức sự kiện mà còn được phát sóng trực tiếp trên các phương tiện truyền thông.

Doanh nghiệp không nhất thiết phải tài trợ tiền, việc tài trợ bằng các sản phẩm đang kinh doanh hoặc các vật dụng có in hình logo của doanh nghiệp sẽ là cơ hội tốt để những người tham gia có cơ hội trải nghiệm sản phẩm của công ty.

Gửi danh thiếp với khách hàng đối tác

Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm thứ họ cần chỉ bằng vài  cái click chuột nhưng tấm danh thiếp vẫn giữ được vai trò nhất định khi nó thể hiện sự chuyên nghiệp và lịch sự của công ty. Ngoài ra, đây là cách khá dễ dàng và chi phí ít. Danh thiếp của doanh nghiệp phải đồng bộ với nhận diện thương hiệu từ hình ảnh, màu sắc, font chữ để đạt được hiệu quả cao nhất trong nhận tiềm thức của khách hàng.

Tham dự các hội chợ, triển lãm, thương mại

Đây là một cách tuyệt vời không chỉ quảng bá sản phẩm đến với người tiêu dùng mà còn gia tăng năng suất bán hàng để khách hàng có cơ hội sử dụng và giới thiệu đến với người thân, bạn bè. Mặc dù, việc tiếp thị tại các hội chợ bị gói gọn trong một khu vực nhất định nhưng doanh nghiệp hoàn toàn có thể kết nối với các đối tác lớn để tìm kiếm kiếm cơ hội hợp tác với nhau.

Tri ân khách hàng

Có thể thấy các công ty lớn hàng năm đều tổ chức các trương trình tri ân khách hàng một phần để gia tăng tiềm tin và lòng trung thành của khách hàng, một phần quan trọng khác là để truyền thông về thương hiệu của họ. Doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng cũ mang lại tới 80% doanh thu cho doanh nghiệp mà chi phí cho khách hàng trung thành là rất thấp so với việc tìm kiếm khách hàng mới. Vì vậy doanh nghiệp hãy cố gắng tạo ra các trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng để khiến họ yêu mến thương hiệu và tự nguyện quảng cáo sản phẩm của công ty. Dẫu rằng Marketing Online đã và đang là phương thức Marketing rất tốt nhưng doanh nghiệp cũng không nên bỏ qua Marketing truyền thống mà hãy kết hợp một cách khéo léo để giữa Truyền Thống và Online để tạo ra hiệu quả truyền thông tốt nhất cho doanh nghiệp.

  • Marketing online

Để cho dễ hiểu thì hình thức Marketing Online chỉ bao gồm các hoạt động quảng cáo Marketing trên Internet. Cụ thể hơn là thông qua các kênh hay ứng dụng mà người dùng sử dụng trên Internet như Facebook, Google, Zalo, Instargram, Apps, Báo Chí Điện Tử,… Con người ngày càng dành nhiều thời gian trên mạng Internet để làm việc và giải trí cũng như tương tác với xã hội cho nên các hình thức Marketing Online cũng đang dần chứng minh được tầm quan trọng của mình.

Marketing theo mạng lưới Internet (Ad-network)

Advertising Network hay còn gọi là Ad Network – Mạng Quảng Cáo Trực Tuyến) là mạng lưới Marketing bao gồm 3 bên “Người mua quảng cáo”, “Đơn vị trung gian”, “Người bán quảng cáo”. Ví dụ doanh nghiệp đang đóng vai trò là người mua quảng cáo, đang muốn bán bất động sản và quảng cáo bằng Banner thì doanh nghiệp sẽ liên hệ với các bên trung gian như Admicro, Eclick, Adtima hay Google Ads để nhờ họ đăng mẫu quảng cáo của mình lên các trang web là đối tác của họ. Và các Website chứa khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là người bán quảng cáo. Họ sẽ cho phép quảng cáo của doanh nghiệp hiển thị ở các khu vực cho phép trên website.

Marketing trên mạng tìm kiếm (Search Marketing)

Quảng cáo trên mạng tiềm kiếm đang nổi lên rất mạnh trong những năm gần đây bởi thói quen tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng. Nó phổ biến đến nỗi từ “Google It” của mạng tìm kiếm lớn nhất thế giới trở thành từ thay thế cho tìm kiếm một cái gì đó ở Mỹ. Có 2 hình thức quảng cáo trên mạng tìm kiếm hiện này đó là SEO (Search Engine Optimization) doanh nghiệp sẽ cố gắng để Website của mình lên top từ khóa nào đó trên Google. Hai là SEM (Search Engine Marketing) tương tự như SEO nhưng thay vì website của doanh nghiệp đủ yêu cầu được Google cho lên top miễn phí thì doanh nghiệp phải trả phí để Google cho website của mình hiển thị lên Top.

Marketing trên mạng xã hội (Social Media Marketing)

Không thể phủ nhận Mạng xã hội đã và đang ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống của mỗi người. Theo một báo cáo, người Việt Nam trung bình dành ra hơn 2 tiếng trên mạng xã hội đặc biệt là Facebook. Đủ để cho chúng ta thấy tiềm năng của việc tiếp thị trên các kênh mạng xã hội phải không nào? Một số kênh mạng xã hội quảng cáo đang hiệu quả tại Việt Nam như là Facebook, Zalo, Instargram, Youtube. Do số lượng người dùng lớn và độ tương tác rất là cao.

Thư điện tử (Email Marketing)

Hình thức Marketing Online thông qua email hay thư điện tử ngày nay đã không còn được các nhà quảng cáo trọng dụng như trước nhưng không vì thế mà doanh nghiệp bỏ qua công cụ đầy tiềm năng này. Hiện tại số lượng người dùng email ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều và phần lớn trong số họ là những người đã đi làm, họ là những người có tiền. Chỉ cần mẫu quảng cáo của doanh nghiệp lịch sự và cung cấp một giá trị nào đó mà người dùng quan tâm thì tỉ lệ mở của mail là rất cao, khá là hiệu quả đối với những mặt hàng có giá trị trung bình đến cao.

Tiếp thị trên điện thoại (Mobile Marketing)

Là quảng cáo trên các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy tính bảng và laptop. Quảng cáo sẽ tiếp cận đến người dùng thông qua các ứng dụng trên điện thoại như SMS, MMS, Website, App, Wifi, …Tiếp thị trên điện thoại quan trọng vì 2 nguyên nhân là:

  • Số lượng người dùng nhiều: hầu hết người dân ở Việt Nam đều có 1 chiếc điện thoại trải dài từ thành thị đến nông thôn. Và mỗi ngày một người bình thường dành ra 3-4 tiếng trên chiếc điện thoại của mình.
  • Đa dạng hình thức quảng cáo: các công cụ của tiếp thị quảng cáo cho di động phổ biến nhất ở Việt Nam bao gồm: SMS, MMS, Mobile App, Mobile Web, Location-based, Bluetooth, Wifi Marketing, GAME.

XEM THÊM ==>  Chiến Lược Truyền Thông Marketing Tích Hợp Công Ty Du Lịch

3. Các yếu tố tác động đến hoạt động chiến lược tiếp cận khách hàng

Môi trường văn hóa xã hội

Hoạt động Marketing dưới bất kỳ hình thức nào đều trong phạm vi xã hội và từng xã hội lại có một nền văn hóa khác nhau. Văn hóa là tất cả mọi thứ được gắn liền với xu thế hành vi cơ bản của con người từ lúc được sinh ra, lớn lên… Những yếu tố của môi trường văn hóa phân tích trong bài viết chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền thống, các chuẩn mực về hành vi.

Đây chính là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành và đặc điểm của thị trường. Khi phân tích môi trường văn hóa, doanh nghiệp có thể hiểu biết ở những mức độ khác nhau về đối tượng công chúng của mình, cụ thể:

  • Dân số, số người hiện hữu trên thị trường. Thông qua điều này cho phép doanh nghiệp xác định được quy mô nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu.
  • Các xu hướng vận động của dân số như: tỷ lệ sinh, tử, độ tuổi trung bình và các lớp già trẻ… Nắm được xu hướng vận động sẽ giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được dạng của nhu cầu và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đó.
  • Thu nhập và phân bố thu nhập của khách hàng. Yếu tố này liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu theo tùy từng mức khả năng tài chính.
  • Nghề nghiệp các tầng lớp xã hội.
  • Yếu tố dân tộc, chủng tộc, sắc tộc và tôn giáo.

Môi trường chính trị, pháp luật

Môi trường chính trị, pháp luật cũng là yếu tố ảnh hưởng đến Marketing online. Đó là các đường lối, chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, các hệ thống quản lý hành chính và môi trường luật pháp, các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Marketing.

Dễ dàng thấy rằng các yếu tố môi trường này có tác động mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức hay cá nhân. Hiểu được các yếu tố về môi trường chính trị, pháp luật sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi có lợi hay bất lợi của điều kiện chính trị hay mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế. Một số những yếu tố của môi trường chính trị pháp luật như:

  • Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội, nền kinh tế.
  • Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm và mục tiêu của Chính phủ.
  • Mức độ ổn định về môi trường chính trị, xã hội.
  • Hệ thống luật pháp và hiệu lực thực thi pháp luật trong đời sống kinh tế, xã hội.

Môi trường kinh tế và công nghệ

Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này sẽ quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, từ đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Bất kỳ một xu hướng vận động hay sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường đều có thể tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí còn dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Môi trường cạnh tranh

Sự cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải luôn cố gắng nỗ lực và phát triển không ngừng để vượt qua đối thủ của mình.

Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo, phản ánh được các yếu tố của môi trường cạnh tranh. Việc phân tích môi trường cạnh tranh là hết sức quan trọng, bởi nếu coi thường đối thủ, coi thường các điều kiện, yếu tố trong môi trường cạnh tranh sẽ dẫn đến sự thất bại của một doanh nghiệp.

Chiến Lược Tiếp Cận Khách Hàng

4. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh

4.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Theo Giáo trình quản trị kinh doanh định nghĩa: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh”.

Trong kinh doanh hiệu quả liên quan đến việc sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ bằng hình thức sử dụng số lượng và chi phí thấp nhất như nguồn vốn, lực lượng nhân sự, tiêu thụ năng lượng… Hiệu quả kinh doanh của doanh thực chất chính là một chỉ tiêu kinh tế được tổng hợp lại nhằm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý thuyết và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy nên có thể đúc kết được rằng: Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.

4.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh

Khả năng sinh lời 

Hầu hết để đánh giá hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng và quan tâm đến nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời bởi mục tiêu mà họ hướng tới chính là lợi nhuận. Các chỉ tiêu này bao gồm:

  • Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ phần trăm một đồng doanh thu chiếm được trong tổng số lợi nhuận. Kết quả này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
  • Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản: Chỉ tiêu này thể hiện lượng đơn vị lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu về từ một đơn vị tài sản trung bình. Nếu kết quả này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn.
  • Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc ướ lượng lợi nhuận mà mình sẽ nhận được sau khi đã trừ thuế. Kết quả này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn.

Hiệu suất sử dụng lao động 

Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, một trong ba yếu tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp chính là nguồn lao động. Vì vậy, dù là chất lượng hay số lượng thì nguồn lao động đều có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Các chỉ tiêu cụ thể này bao gồm:

  • Lợi nhuận bình quân của một lao động = lợi nhuận ròng/số lượng lao động bình quân (trong cùng thời kỳ).
  • Doanh thu trung bình của một lao động = doanh thu/số lượng lao động bình quân (trong cùng thời kỳ).

Hiệu quả trong sử dụng tài sản 

Mục đích cuối cùng mà hầu hết các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả kinh doanh đều hướng tới chính là lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ khi doanh nghiệp biết cách sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả thì hoạt động kinh doanh mới đạt được những thành tựu tốt nhất. Cụ thể, hiệu quả trong sử dụng tài sản sẽ được thể hiện thông qua nhiều lợi ích hay giảm bớt thời gian của một vòng quay tài sản mà chỉ cần sử dụng lượng tài sản ít nhất. Các chỉ tiêu này bao gồm:

  • Số vòng quay tài sản = doanh thu thuần/tài sản bình quân (trong cùng thời kỳ).
  • Sức sản xuất của tài sản = doanh thu thuần/tài sản cố định bình quân.
  • Số vòng quay ngắn hạn = doanh thu thuần/tài sản ngắn hạn bình quân.
  • Số vòng quay hàng tồn = doanh thu thuần/lượng hàng tồn kho bình quân.
  • Thời gian vòng quay tài sản ngắn hạn = thời gian kỳ phân tích/số vòng quay tài sản ngắn hạn (trong cùng thời kỳ).

Download miễn phí

Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Tiếp Cận Khách Hàng nội dung bài viết được chúng tôi xác thực và kiểm chứng qua dựa trên các tiêu chí khác nhau, nên bạn có thể yên tâm kham thảo bài viết này. Chúc các bạn có một bài viết thuận lợi và đạt điểm cao. Ngoài ra, chúng tôi còn chia sẻ rất nhiều bài viết với nhiều chủ đề khác nhau phục vụ cho bài báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, mời các bạn theo dõi website để cập nhật những bài viết mới nhất.

Dv viết thuê đề tài : 0917.193.864

Zalo/Tele : 0917.193.864