Chuẩn kiến thức kĩ năng sử 11 từ tuần 26 đến 29 – THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt

Chuẩn kiến thức kĩ năng sử 11 từ tuần 26 đến 29

Chuẩn kiến thức kĩ năng sử 11 từ tuần 26 đến 29

Chuẩn kiến thức kĩ năng sử 11 từ tuần 26 đến 29

Tuần 26, tiết 26
 
Bài 19 NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) (tiết 3)

I. Liên quân Pháp – Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng.
II. K/C chống TD Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1862.
III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862.
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862
Phân tích hai thái độ trái ngược nhau của triều đình nhà Nguyễn và nhân dân trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
– Triều đình nhà Nguyễn vẫn chủ trương nghị hòa với Pháp, ngăn cản cuộc kháng chiến của nhân dân.
– Nhân dân ta vẫn quyết tâm kháng chiến tới cùng (thông qua hành động của Trương Định và cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo).
2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ.
Biết được thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì như thế nào?
– Việc đánh lấy ba tỉnh miền Tây Nam Kì nằm trong kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ” của Pháp. Kế hoạch này được chúng tiến hành như sau: chiếm Campuchia, cô lập ba tỉnh miền Tây, ép triều đình Huế nhường quyền cai quản và cuối cùng tấn công bằng vũ lực.
– Ngày 20/06/ 1867, quân Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản phải nộp thành.
– Từ ngày 20 đến ngày 24/ 06/1867, quân Pháp chiếm trọn ba tỉnh miền Tây Nam Kì là Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn.
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
Trình bày được cuộc kháng chiến của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì
– Tình thế khó khăn mới của cuộc kháng chiến: cả sáu tỉnh Nam Kì đã bị giặc chiếm, tương quan lực lượng chênh lệch, tinh thần kháng chiến của quan quân triều đình đã giảm sút.
– Tuy vậy, phong trào kháng Pháp của nhân dân ba tỉnh miền Tây vẫn dâng cao, thể hiện bằng nhiều hình thức (tị địa, bất hợp tác với giặc, khởi nghĩa vũ trang, liên minh chiến đấu với nhân dân Campuchia,…)
– Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra ở ba tỉnh miền Tây, tiêu biểu như các cuộc khởi nghĩa của Trương Quyển, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,…
– Đánh giá về tinh thần đấu tranh, truyền thống yêu nước chống xâm lược Pháp của nhân dân Việt Nam lúc bấy giờ.
– Tìm hiểu sâu hơn về hai thủ lĩnh Nguyễn Trung Trực và Nguyễn Hữu Huân.
 
 
  
 

Tuần 27, 28; tiết 27, 28
 
Bài 20:CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG

I. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kỳ.
1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất trên các mặt kinh tế, xã hội (giảm tải)
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873).
Hiểu được âm mưu, thủ đoạn, biết được các bước thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất
– Việc đánh chiếm Bắc Kì và toàn bộ nước Việt Nam là chủ trương lâu dài của thực dân Pháp, nhưng do thực lực chưa đủ mạnh nên Pháp phải tiến hành từng bước.
– Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kì. Pháp ráo riết chuẩn bị cho việc Bắc Kì.
– Pháp dựng lên vụ Giăng Đuypuy ở Hà Nội (cho Đuypuy gây rối trên sông Hồng). Lấy cớ giải quyết vụ Đuypuy, năm 1873 Pháp đem quân ra đánh thành Hà Nội (20/11/1873) và sau đó chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (từ ngày 23/11 đến ngày 12/12/1873).
3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873-1874.
Trình bày được cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các địa phương khác ở Bắc Kì chống thực dân Pháp
– Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh sĩ đã chiến đấu và hi sinh đến người cuối cùng tại ô Quan Chưởng.
– Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu và đã anh dũng hi sinh.
– Nhân dân chủ động kháng chiến ở Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình…
– Trong trận Cầu Giấy (21/12/1873), tướng giặc là Gácniê tử trận. Thực dân Pháp hoang mang lo sợ và tìm cách thương lượng với triều đình Huế.
– Hiệp ước 15/3/1874 (Giáp Tuất) được kí kết, quân Pháp rút quân khỏi Bắc Kì nhưng triều đình đã dâng toàn bộ sau tỉnh Nam Kì cho Pháp.
II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kỳ lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ trong những năm 1882 – 1884.
1. Quân Pháp đánh chiếm HN và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882-1883)
Hiểu được bối cảnh lịch sử, trình bày được diễn biến quá trình Pháp đánh Bắc Kì lần thứ hai.
Bối cảnh lịch sử trước khi thực dân Pháp đánh ra Bắc Kì lần thứ hai:
+ Trong khoảng gần 10 năm sau Hiệp ước Giáp Tuất, chủ quyền của dân tộc bị vi phạm nghiêm trọng, đất đai bị mất, nội trị, ngoại giao bị lệ thuộc.
+ Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Pháp ngày càng phát triển, giới cầm quyền Pháp thống nhất với nhau trong đường lối mở rộng xâm lược thuộc địa.
+ Năm 1882 Pháp quyết định đánh ra Bắc Kì lần thứ hai.
Quân Pháp đánh Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882-1883):
+ Năm 1882, vịn cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước năm 1874, quân Pháp kéo ra Bắc.
+ Ngày 3/4/1882, chúng bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội.
+ Ngày 25/4/1882, Pháp nổ súng chiếm thành Hà Nội.
+ Tháng 3/1883, Pháp chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định,…
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì kháng chiến.
Trình bày được những nét chính của cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các địa phương khác ở Bắc Kì chống Pháp xâm lược lần thứ hai.
– Tại Hà Nội, quan quân triều đình do Hoàng Diệu chỉ huy đã chiến đấu anh dũng bảo vệ thành. Khi thành mất, ông đã tuẫn tiết theo thành.
– Quân dân các tỉnh xung quanh Hà Nội (như Sơn Tây, Bắc Ninh,…) tích cực chuẩn bị chống giặc.
– Tại các tình đồng bằng, nhất là ở Nam Định, Thái Bình,… nhiều trung tâm kháng chiến xuất hiện.
– Sự phối hợp kháng chiến của quân dân ta đã dẫn đến chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883). Tướng giặc là Rivie tử trận.
– Phân tích tác động, ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai: đem lại niềm phấn khích cho quân dân ta, nhưng chiến thắng không được phát huy vì chủ trương thương lượng, cầu hòa của triều đình Huế. Chính phủ Pháp lại lợi dụng sự kiện này để đẩy mạnh cuộc chiến tranh, dùng vũ lực buộc triều đình Huế đầu hàng.
III. Thực dân Pháp tấn công Thuận An, Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884.
1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. (giảm tải)
2. Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.
Biết được nội dung cơ bản của hai hiệp ước Hácmăng và Patơnốt
– Ngày 25/8/1883, triều đình nhà Nguyễn phải kí Hiệp ước Hácmăng với Pháp, Việt Nam bị chia làm ba “kì”, trong đó Trung Kì gồm các tỉnh từ Quảng Bình đến Khánh Hòa được giao cho triều đình Huế quản lí.
– Ngày 6/6/1884, Pháp lại thay Hiệp ước Hácmăng bằng Hiệp ước Patơnốt, nội dung không khác mấy so với Hiệp ước Hácmăng, chỉ điều chỉnh lại địa giới Trung Kì ra hết tỉnh Thanh Hoa và vào đến Bình Thuận, nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc quan lại phong kiến.
Từ đây nước Việt Nam bị đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp, dần dần biến thành một nước thuộc địa nữa phong kiến.
 
  
 
 

Tuần 29, tiết 29
 
BÀI 21. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA  NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX (tiết 1)

I. Phong trào Cần vương bùng nổ
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần vương.
Lí giải được nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ phong trào Cần Vương; trình bày được diễn biến chính cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và chiếu Cần Vương ra đời.
– Sau hai Hiệp ước Hácmăng và Patơnốt, phong trào đấu tranh chống pháp của nhân dân ta tiếp tục phát  triển.
– Sự bất bình và phẫn uất trong nhân dân, đặc biệt trong các sĩ phu, văn thân yêu nước dâng cao.
– Phong trào chống xâm lược của nhân dân các địa phương là cơ sở và nguồn cổ vũ cho phái chủ chiến ở Huế hành động.
– Dựa vào sự ủng hộ của nhân dân, Tôn Thất Thuyết chỉ huy cuộc tấn công quân Pháp ở toàn Khâm sứ và đồn Mang Cá. Cuộc tấn công bị thất bại.
– Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi lên sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị), rồi lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên chống Pháp, cứu nước.
– Chiếu Cần vương làm bùng lên phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta, trở thành phong trào rầm rộ, sôi nổi trong suốt những năm cuối TK XIX.
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
Trình bày được trên lược đồ về 2 giai đoạn của phong trào Cần Vương
– Giai đoạn 1: từ khi chiếu Cần Vương phát ra (7/1885) đến khi vua Hàm Nghi bị bắt (11/1888). Đây là giai đoạn bùng phát mạnh mẽ, rộng khắp của phong trào trên phạm vi cả nước.
– Giai đoạn 2: từ năm 1889 đến năm 1896, phong trào quy tụ thành những trung tâm lớn, tập trung ở Bắc Trung Kì và Bắc Kì, với các cuộc khởi nghĩa điển hình như Bãi Sậy, Ba Đình, Hùng Lĩnh, Hương Khê,…

Từ khóa:

kiến thức

Đánh giá bài viết

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết