Chủ Đề Số 431 Nợ Được Xóa Bỏ – Chịu Thuế hay Không Chịu Thuế? | Internal Revenue Service

Nếu quý vị mượn tiền và có trách nhiệm pháp lý phải trả số tiền cố định hay có thể ấn định ngày giờ trong tương lai, thì quý vị mang nợ. Quý vị phải chịu trách nhiệm cá nhân để trả nợ hoặc sở hữu tài sản có thể bị trừ nợ.

Nếu tiền nợ của quý vị được hủy bỏ, xóa hẳn cho chưa tới số tiền đầy đủ quý vị mắc nợ, thì tiền nợ được xem là xóa bỏ bằng số tiền quý vị không cần phải trả. Tuy nhiên, luật pháp có một vài ngoại lệ trong đó số tiền quý vị không cần phải trả không phải là nợ được xóa. Những ngoại lệ này sẽ được bàn thảo sau. Xóa nợ có thể xảy ra nếu chủ nợ không thể truy thâu hay từ bỏ truy thâu, số tiền quý vị phải trả. Nếu quý vị sở hữu tài sản dùng để trả nợ thì cũng có thể được xóa nợ nếu bị tịch biên, lấy lại (đòi nợ), thiện nguyện giao trả cho tài chủ, bỏ hoang bất động sản, hoặc sửa đổi tiền vay mua nhà.

Nói chung, nếu quý vị được xóa nợ do tiền nợ của quý vị được hủy bỏ, xóa hẳn hoặc trả dứt cho ít hơn số tiền quý vị phải trả, thì số tiền nợ được xóa sẽ chịu thuế và quý vị phải báo cáo tiền nợ được xóa trên đơn khai thuế cho năm xóa nợ. Tuy nhiên, tiền nợ được xóa không chịu thuế nếu luật pháp đặc biệt cho phép quý vị trừ ra khỏi tổng thu nhập. Những ngoại lệ đặc biệt này sẽ được bàn thảo sau.

Sau khi nợ được xóa thì nơi cho vay có thể gởi cho quý vị Mẫu 1099-C, Xóa Bỏ Nợ (tiếng Anh) cho thấy số tiền nợ được xóa và ngày xóa bỏ, cùng những điều khác. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-C, có những thông tin không đúng, hãy liên lạc với nơi cho vay để sửa đổi. Thí dụ, nếu nơi cho vay tiếp tục truy đòi sau khi đã gởi quý vị Mẫu 1099-C, thì nơi cho vay không có xóa nợ và quý vị không thể có thu nhập từ nợ được xóa. Quý vị nên kiểm tra với nơi cho vay về hoàn cảnh đặc biệt của mình. Trách nhiệm của quý vị là báo cáo số tiền chịu thuế của tiền nợ được xóa như là thu nhập trên đơn khai thuế cho năm được xóa nợ không thay đổi dù quý vị có nhận được Mẫu 1099-C đúng hay không.

Thông thường, quý vị phải trình báo mọi số tiền chịu thuế được xóa nợ dưới dạng thu nhập thông thường có được nhờ xóa nợ trên Mẫu 1040, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân, Mẫu 1040-SR, Tờ Khai Thuế dành cho Người Cao Niên (tiếng Anh) hoặc Mẫu 1040-NR, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú (tiếng Anh) (đính kèm Bảng 1 (Mẫu 1040) Thu Nhập Bổ Sung và Điều Chỉnh cho Thu Nhập (tiếng Anh)PDF  nếu đây là nợ phi kinh doanh hoặc trên bản khai hiện hành nếu đây là nợ kinh doanh. Xem Ấn Phẩm 4681, Nợ Được Xóa Bỏ, Tịch Biên, Thu Hồi và Từ Bỏ (cho Cá Nhân) (tiếng Anh).

Chú ý: Nếu bất động sản bảo chứng tiền nợ của quý vị và nơi cho vay hồi toàn bộ hoặc một phần để trang trải tiền nợ, thì xem như quý vị đã bán bất động sản. Việc xử lý thuế của quý vị phụ thuộc vào việc quý vị phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với khoản nợ (nợ truy đòi) hay không chịu trách nhiệm cá nhân đối với khoản nợ (nợ không truy đòi).

Nếu tài sản của quý vị phải chịu một khoản nợ truy đòi, số tiền thu được của quý vị là giá trị thị trường hợp lý (FMV) của tài sản. Thu Nhập thông thường của quý vị từ việc hủy nợ là số tiền nợ vượt quá FMV của tài sản mà người cho vay không đòi. Quý vị phải đưa việc xóa nợ này vào trong thu nhập của mình trừ khi có ngoại lệ hoặc loại trừ, được thảo luận dưới đây, được áp dụng. Sự khác biệt giữa FMV và chi phí cơ bản được điều chỉnh (thường là chi phí của quý vị) sẽ là lãi hoặc lỗ đối với việc định đoạt tài sản.

Nếu tài sản của quý vị phải chịu một khoản nợ không truy đòi thì số tiền quý vị thu được là toàn bộ số tiền nợ không truy đòi cộng với số tiền mặt và FMV của bất kỳ tài sản nào quý vị nhận được. Quý vị sẽ không có thu nhập bình thường do xóa nợ.

Các ví dụ dưới đây cho thấy sự khác biệt giữa cách xử lý nợ truy đòi và nợ không truy đòi.

  1. Quý vị đã mua một chiếc thuyền để sử dụng trong hoạt động kinh doanh với giá $20.000, trả trước $2.000 và ký một giấy truy đòi trị giá $18.000. Sau khi thanh toán $4.000 trong giấy truy đòi, quý vị không còn có khả năng thanh toán. Đại lý thuyền lấy lại chiếc thuyền, hiện trị giá $11.000, và xóa số nợ còn lại ($3.00). Quý vị sẽ có thu nhập bình thường từ việc hủy khoản nợ $3.000 (khoản nợ còn lại $14.000 trừ đi $11.000 FMV của thuyền). Quý vị sẽ bị mất $9.000 từ việc nhượng lại chiếc thuyền, chênh lệch giữa FMV của thuyền là $11.000 (số tiền quý vị nhận được khi chuyển quyền sở hữu) trừ đi $20.000 (chi phí cơ bản điều chỉnh cho chiếc thuyền).
  2. Các sự kiện đều giống nhau ngoại trừ việc quý vị đã ký một giấy không truy đòi khi mua thuyền. Khi đại lý lấy lại thuyền, quý vị sẽ bị mất $6.000, chênh lệch giữa số tiền $14.000 nhận được (số tiền còn lại phải trả của khoản nợ) và $20.000 (chi phí cơ bản điều chỉnh cho chiếc thuyền). Quý vị không có thu nhập bình thường từ việc hủy nợ.

Xem Ấn Phẩm 4681, Nợ Được Xóa Bỏ, Tịch Biên, Thu Hồi và Từ Bỏ (cho Cá Nhân) (tiếng Anh) để biết thông tin chi tiết về nợ bị hủy và báo cáo lãi hoặc lỗ từ việc thu hồi, tịch thu hoặc từ bỏ tài sản. Xem thêm Ấn Phẩm 544, Mua Bán và Những Cách Phát Mãi Khác đối với Tài Sản (tiếng Anh) và Ấn Phẩm 523, Bán Nhà của Quý Vị (tiếng Anh).

Số tiền đáp ứng quy định cho bất cứ trường hợp ngoại lệ nào sau đây đều không phải là xóa bỏ thu nhập nợ.

NGOẠI LỆ đối với Thu Nhập do Xóa Nợ:

  1. Các số tiền được xóa bỏ được coi như quà tặng,  di sản, cơ cấu, hoặc thừa kế
  2. Một số khoản vay sinh viên đủ điều kiện được xóa theo các điều khoản cho vay mà các khoản vay sẽ được xóa nếu quý vị làm việc trong một thời gian nhất định trong một số ngành nghề nhất định cho nhiều loại chủ lao động
  3. Một số chương trình hoàn trả khoản vay giáo dục hoặc chương trình tha thứ khoản vay để giúp cung cấp dịch vụ y tế trong một số lĩnh vực nhất định
  4. Một số khoản vay xin viên được hủy sau ngày 31 tháng 12, 2020 và trước ngày 1 tháng 1, 2026
  5. Một khoản giảm giá mua đủ điều kiện do người bán tài sản đưa ra cho người mua
  6. Bất kỳ số tiền nào được giả trừ từ các khoản cho vay sinh viên liên bang, tư nhân hoặc giáo dục nhất định

Số tiền đáp ứng các yêu cầu cho bất cứ trường hợp loại trừ nào sau đây không được tính vào thu nhập, dù đây là thu nhập do xóa nợ.

LOẠI TRỪ khỏi Tổng Thu Nhập:

  1. Nợ được xóa trong trường hợp phá sản theo Mục 11
  2. Nợ được xóa khi khánh kiệt
  3. Xóa bỏ nợ nông nghiệp đủ điều kiện
  4. Xóa bỏ nợ cho việc kinh doanh bất động sản đủ điều kiện
  5. Xóa bỏ nợ đủ điều kiện nơi cư trú chính đã được giải trừ tuỳ thuộc vào một thoả thuận đã được ký kết và có bằng chứng bằng văn bản trước ngày 1 tháng 1 năm 2026

Nói chung, muốn loại trừ nợ đã xóa vào thu nhập dựa theo một trong những trường hợp ngoại lệ liệt kê bên trên thì quý vị phải trừ số tiền được miễn đóng thuế xác thực (một số dạng tín dụng và mang sang, thua lỗ và mang sang, giá trị căn bản của tài sản, v.v…) (nhưng không dưới 0) trong chừng mực giới hạn. Phải đính kèm Mẫu 982, Giảm Các Thuộc Tính Thuế do Giải Trừ Nợ (và Đoạn 1082 Điều Chỉnh Giá Gốc) (tiếng Anh) vào tờ khai thuế của mình để khai báo số tiền đủ điều kiện để loại trừ và bất kỳ khoản giảm tương ứng nào của các thuộc tính thuế đó. Để xóa bỏ nợ cho gia cư chính đủ điều kiện mà quý vị loại trừ khỏi thu nhập, quý vị phải chỉ giảm phần giá gốc trong gia cư chính.

Thông Tin Bổ Sung

Tham khảo Ấn Phẩm 4681, Nợ Được Xóa Bỏ, Tịch Biên, Thu Hồi và Từ Bỏ (cho Cá Nhân) (tiếng Anh) để biết thông tin chi tiết về việc đánh thuế tiền nợ được xóa, cách khai báo, cùng với những trường hợp ngoại lệ và loại trừ liên quan. Ấn Phẩm 525, Thu Nhập Chịu Thuế và Không Chịu Thuế (tiếng Anh) có các thông tin bổ sung. Nếu quý vị nhận được Mẫu 1099-A, Thâu Mua hoặc Từ Bỏ Bất Động Sản đã Bảo Chứng (tiếng Anh) thì nên xem lại Chủ Đề Số 432 để biết thêm thông tin. Tham khảo Làm Cách Nào Để Khai Báo Khoản Nợ Đã Được Xóa cho Nhà Ở của Tôi Do Bị Tịch Thu Tài Sản, Bị Thu Hồi, Bị Từ Bỏ hoặc Do Sửa Đổi Khoản Vay Hoặc Bán Khống? (tiếng Anh) để xác định xem bất cứ số tiền xóa nợ nào trên gia cư chính của quý vị bắt buộc phải được tính là thu nhập trên tờ khai thuế liên bang của quý vị.