Chủ Đề Số 407 Thu Nhập Kinh Doanh | Internal Revenue Service

Thu nhập kinh doanh có thể bao gồm thu nhập nhận được từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Ví dụ, lệ phí mà một người nhận được từ hoạt động thường xuyên của một nghề là thu nhập kinh doanh. Tiền thuê mà một người kinh doanh bất động sản nhận được là thu nhập từ kinh doanh. Doanh nghiệp phải bao gồm các khoản thanh toán thu nhập nhận được dưới dạng tài sản hoặc dịch vụ theo giá trị thị trường hợp lý của tài sản hoặc dịch vụ.

Doanh Nghiệp Cá Thể

Doanh nghiệp có thể được tổ chức như một doanh nghiệp cá thể, hợp danh, hoặc một công ty cổ phần. Doanh nghiệp cá thể là một doanh nghiệp chưa hợp nhất do một cá nhân sở hữu. Pháp nhân của một doanh nghiệp cá thể gắn liền với chủ sở hữu. Các số tiền nợ kinh doanh là thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp cá thể. Một công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company, LLC) do một cá nhân sở hữu được coi là một doanh nghiệp cá thể cho các mục đích thuế thu nhập liên bang, trừ trường hợp chủ sở hữu muốn coi LLC này như là một công ty cổ phần.  Doanh nghiệp cá thể nộp Bảng C (Mẫu 1040), Lợi Nhuận hoặc Lỗ từ Kinh Doanh (Doanh Nghiệp Cá Thể) để khai báo thu nhập và chi phí của doanh nghiệp và khai báo lợi tức kinh doanh ròng trên các Mẫu 1040. Doanh nghiệp cá thể có lợi tức ròng từ Bảng C là $400 hoặc nhiều hơn phải nộp Bảng SE (Mẫu 1040), Thuế Tự Kinh Doanh (tiếng Anh). Người đóng thuế sử dụng Bảng SE để tính thuế tự kinh doanh, đó là tổng của thuế an sinh xã hội và thuế Medicare trên thu nhập tự kinh doanh. Người đóng thuế cũng sử dụng Bảng SE để khấu trừ một nửa thuế tự kinh doanh. Để biết thêm thông tin về doanh nghiệp cá thể, xin xem Ấn Phẩm 334, Hướng Dẫn về Thuế cho Doanh Nghiệp Nhỏ. 

Công Ty Hợp Danh

Công ty hợp danh là một tổ chức kinh doanh chưa hợp nhất, nơi hai hoặc nhiều người tham gia để thực hiện thương mại hoặc kinh doanh, hoạt động tài chính hoặc liên doanh. Mỗi người đóng góp tiền, tài sản hay dịch vụ để được quyền chia sẻ lợi nhuận và lỗ của hợp danh. Một LLC với nhiều hơn một chủ sở hữu thường được coi là một hợp danh cho các mục đích thuế liên bang (những người vợ chồng tại một tiểu bang có luật tài sản chung mà là những chủ sở hữu duy nhất của LLC và cùng chia sẻ lợi nhuận của công ty đó thì có thể nộp đơn như một thành viên đơn lẻ), trừ khi LLC đó muốn coi như là công ty cổ phần. Công ty hợp danh khai báo thu nhập và chi phí của họ trên Mẫu 1065, Tờ Khai Thuế Hoa Kỳ cho Thu Nhập của Hợp Danh (tiếng Anh). Một hợp danh tự nó không trả thuế thu nhập. Mỗi đối tác nhận được một Bảng K-1 (Mẫu 1065) (tiếng Anh)PDF và/hoặc Bảng K-3 (Mẫu 1065) (tiếng Anh)PDF trong đó cho biết phần được phân phối cho đối tác trên thu nhập, chi phí, và các mục khác của hợp danh, được ấn định theo các điều khoản của thỏa thuận hợp danh. Các đối tác khai báo trên tờ khai thuế thu nhập của họ số tiền được khai báo trên Bảng K-1 và/hoặc Bảng K-3. Để biết thêm thông tin, xin tham khảo Hướng Dẫn cho Mẫu 1065 (tiếng Anh)PDF. Để biết thêm thông tin về hợp danh một cách tổng quát, xin tham khảo Ấn Phẩm 541, Công Ty Hợp Danh (tiếng Anh).

Công Ty Cổ Phần

Danh từ công ty cổ phần, đối với các mục đích thuế thu nhập liên bang, thường bao gồm các thực thể pháp lý được coi là riêng biệt với những người tạo lập công ty cổ phần theo pháp luật liên bang hoặc tiểu bang hoặc với các cổ đông chủ sở hữu công ty. Nó cũng bao gồm một số doanh nghiệp tự chọn được đánh thuế như một công ty cổ phần bằng cách nộp Mẫu 8832, Chọn Phân Loại Thực Thể  (tiếng Anh). Các công ty cổ phần sẽ khai báo thu nhập và chi phí, và tính thuế trên Mẫu 1120, Tờ Khai Thuế Thu Nhập của Công Ty Hoa Kỳ (tiếng Anh). Để biết thêm thông tin về công ty một cách tổng quát, xin xem Ấn Phẩm 542, Công Ty Cổ Phần (tiếng Anh). Các công ty cổ phần hội đủ một số điều kiện có thể chọn được đóng thuế theo tiểu chương S theo luật thuế vụ bằng cách nộp Mẫu 2553, Lựa Chọn bởi Công Ty Cổ Phần Doanh Nghiệp Nhỏ (tiếng Anh). Công ty S nộp Mẫu 1120-S, Tờ Khai Thuế Thu Nhập cho Công Ty S Hoa Kỳ (tiếng Anh) và thường không phải chịu thuế thông thường. Hầu hết thu nhập và chi phí của một công ty S là “chuyển qua” cho các cổ đông theo Bảng K-1 (Mẫu 1120-S) (tiếng Anh) và/hoặc Bảng K-3 (Mẫu 1120-S) (tiếng Anh)PDF. Các cổ đông khai báo trên tờ khai thuế thu nhập của họ số tiền ghi trên Bảng K-1 và/hoặc Bảng K-3. Để biết thêm thông tin về công ty S, xin xem Hướng Dẫn cho Mẫu 1120-S (tiếng Anh)PDF.

LLC cho Mục Đích Thuế Liên Bang

Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (Limited Liability Company, LLC) là tổ chức kinh doanh thành lập theo quy chế tiểu bang. Tùy theo lựa chọn do LLC hay số đối tác, cho mục đích thuế liên  bang, IRS sẽ coi LLC là một công ty cổ phần, hợp danh, hay là một phần của tờ khai thuế của chủ sở hữu LLC (thực thể không xét đến). Muốn biết thêm thông tin, xem Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (LLC).