Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020 – Luận Văn Y Học
Luận văn y học Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020.Ngủ là một hoạt động hàng ngày, chiếm đến một phần ba cuộc đời của mỗi người. Tuy nhiên đa số nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu biết về giấc ngủ và chức năng của nó. Dù rằng chức năng của giấc ngủ vẫn chưa được làm rõ hoàn toàn nhưng ngủ vẫn là một nhu cầu cơ bản và cần thiết đối với tất cả các động vật sống cấp cao bao gồm cả con người, cũng như sự thiếu vắng của hoạt động này có thể gây ra những hậu quả sinh lí nghiêm trọng đối với con người [24]. Ngủ là khoảng thời gian cần thiết cho cơ thể tái tạo, hồi phục sau một ngày hoạt động vất vả, tích lũy và dự trữ năng lượng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngủ đủ giấc và sau khi ngủ dậy không có cảm giác mệt mỏi, uể oải, cơ thể cảm thấy tỉnh táo khỏe mạnh là một giấc ngủ đạt chất lượng [9].
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển bùng nổ của công nghệ kĩ thuật, điện thoại di động, internet, các chương trình giải trí, các thói quen, áp lực học tập, công việc, các mối quan hệ xã hội và các hoạt động sống hàng ngày khác đã ảnh hưởng không nhỏ tới với việc duy trì một giấc ngủ ngon đạt chất lượng của mỗi con người. Theo các báo cáo gần đây, có tới 45% dân số thế giới gặp các vấn đề về giấc ngủ mỗi năm. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) có tới 1/3 người trưởng thành của Mỹ không ngủ đủ giấc [22]. Một nghiên cứu tại Đức trên 9284 người trưởng thành có độ tuổi từ 18-80 về rối loạn giấc ngủ cho thấy tỉ lệ chất lượng giấc ngủ kém (PSQI>5) là 36% [37]. Tại Việt Nam theo báo cáo từ nghiên cứu khảo sát hơn 800 người độ tuổi từ 18-65 của Bệnh viện tâm thần thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 cho thấy có 18,3% những người được khảo sát bị mất ngủ [9]. Tác hại của tình trạng thiếu ngủ thường xuyên gây ra sự mệt mỏi, trì trệ, thiếu tập trung trong công việc, khiến chúng ta dễ mắc các sai sót, gây ra các vấn đề về an toàn trong lao động, sinh hoạt hàng ngày. Thiếu ngủ còn làm gia tăng các vấn đề về sức khỏe dẫn đến các bệnh mãn tính hiện nay như đái tháo đường tuýp 2, bệnh tim, béo phì làm giảm khả năng lao động sản xuất, ảnh hưởng 2 nghiêm trọng đến các khía cạnh khác trong cuộc sống con người [22].
Nội Dung Chính
MÃ TÀI LIỆU
CAOHOC.2022.00449
Giá :
50.000đ
Liên Hệ
0915.558.890
Rối loạn giấc ngủ còn có thể gây ra các vấn đề về trầm cảm cũng như làm tăng thêm hành vi tự sát ở bệnh nhân trầm cảm [16], [30]. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc rối loạn giấc ngủ xảy ra nhiều hơn ở sinh viên đại học nói chung [47], [36], [22]. Riêng với sinh viên ngành y thì áp lực dành cho họ còn lớn hơn bởi những yêu cầu khắt khe về chuyên môn và học thuật. Với khối lượng kiến thức khổng lồ của các chương trình giảng dạy Y khoa, các kì thi thường xuyên, thời gian thực hành lâm sàng, trực gác rất nặng nề. Một nghiên cứu năm 2012 tại Đại học y King Saud báo cáo rằng có 36,6% sinh viên tham gia có thói quen ngủ bất thường [14]. Nghiên cứu năm 2014 tại đại học Y khoa Pakistan có tới 77% sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém [56]. Điều này dẫn đến những hệ lụy ảnh hưởng đến kết quả học tập, sức khỏe và những sai sót trong việc sinh hoạt hàng ngày [30].
Trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức là cơ sở đào tạo ngoài công lập, đa ngành, cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ y dược trình độ cao đẳng và thấp hơn [13]. Sinh viên ngành y đặc thù với khối lượng kiến thức y khoa và kỹ năng lâm sàng nặng nề, áp lực học tập và các mùa thi căng thẳng. Những vấn đề này có thể sẽ làm thay đổi đến hành vi, thói quen ngủ và chất lượng giấc ngủ gây ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tập trung, khả năng tư duy, duy trì sự tỉnh táo và hứng thú trong học tập. Tuy nhiên chưa có báo cáo cụ thể nào về vấn đề này. Câu hỏi đặt ra là chất lượng giấc ngủ của sinh viên tại trường như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên? Trả lời những câu hỏi này sẽ giúp đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp góp phần cải thiện tình trạng chất lượng giấc ngủ, mang lại cho sinh viên một sức khỏe tốt, từ đó có thể tập trung, thoái mái hơn trong công việc học tập, cũng như những sinh hoạt trong cuộc sống. Với những lí do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Chất lượng giấc ngủ và yếu tố liên quan của sinh viên trường Cao đẳng Y dược Hồng Đức TP. Hồ Chí Minh năm 2020” với mục tiêu:
1. Đánh giá chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức thành phố Hồ Chí Minh.
4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến giấc ngủ Ngủ là một nhu cầu tự nhiên ở người để đảm bảo não bộ và các cơ quan trong cơ thể được nghỉ ngơi, hồi phục năng lượng, khi ngủ cơ thể tiết ra những hormon quan trọng giúp cho quá trình chuyển hóa và tích lũy năng lượng cần thiết cho hoạt động hằng ngày. Đây là một nhu cầu tất yếu giúp duy trì sự sống giống như là thức ăn và nước uống [9]. Ngủ là một khối phức tạp bao gồm quá trình sinh lý và hành vi. Về mặt sinh lý, giấc ngủ là một trạng thái tự nhiên của cơ thể nhằm đảm bảo cho các tế bào thần kinh được nghỉ ngơi và phục hồi chức năng. Về mặt hành vi, giấc ngủ là một trạng thái đảo ngược của nhận thức, dần dần buông bỏ và không đáp ứng với môi trường xung quanh, đi kèm với giấc ngủ thường điển hình với tư thế nằm xuống, hành vi yên lặng và mắt nhắm lại. Trong trường hợp bất thường, các hành vi khác như mộng du, nghiến răng, nói mớ hoặc các hoạt động thể chất khác có thể xảy ra trong khi ngủ [21]. 1.1.2. Vai trò của giấc ngủ Giấc ngủ giữ một vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe, tái tạo năng lượng và phục hồi sau một ngày làm việc. Mỗi giai đoạn của giấc ngủ sẽ mang lại những lợi ích khác nhau, bao gồm [4], [44] Duy trì sự cân bằng của các hormon trong cơ thể. Hỗ trợ cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Đóng vai trò quan trọng trong tuổi dậy thì và khả năng sinh sản. Thư giãn, phục hồi cơ bắp, giúp não bộ hoạt động tốt. Ngủ đủ chất lượng và đúng thời điểm sẽ giúp các cá nhân hoạt động tốt trong suốt cả ngày. Thang Long University Library 5 1.1.3. Ảnh hưởng của chất lượng giấc ngủ kém Tình trạng chất lượng giấc ngủ (CLGN) kém làm cho con người suy giảm sự tập trung, chú ý, dễ xảy ra những sai sót trong quá trình lao động, sinh hoạt làm tăng nguy cơ chấn thương, té ngã, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt [22]. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối liên quan giữa CLGN kém và các bệnh mãn tính, chất lượng cuộc sống. Một nghiên cứu đoàn hệ tại Hà Lan (2011) báo cáo rằng những người có thời lượng ngủ ngắn và CLGN kém có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn 63% và nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn 79% so với những người có thời lượng ngủ bình thường và CLGN tốt [34]. Một nghiên cứu khác thực hiện tại Đài Bắc Trung Quốc (2017) báo cáo rằng những người có hội chứng ngưng thở khi ngủ làm tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch có hại bằng 1,95 lần so với những người không mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ. Trong các biến cố tim mạch có hại phổ biến nhất là đột quỵ, với rủi ro cao hơn 1,75 lần (KTC 95%: 1,37-2,20; giá trị p<0,001). Mặc dù xu hướng là tương tự, cho thấy tỉ lệ rung tâm nhĩ tăng cao khoảng 1,63 lần, (KTC 95%: 0,783,40; giá trị p= 0,193) và cao bằng 1,44 lần (KTC 95%: 0,74-2,79; giá trị p= 0,287 ) trong nhồi máu cơ tim [40]. 1.1.4. Các giai đoạn của giấc ngủ Một giấc ngủ bình thường bao gồm hai pha là không cử động mắt nhanh (NREM: Non Rapid Eye Movement) và cử động mắt nhanh (REM: Rapid Eye Movement) các pha này xen kẽ với nhau khoảng 4 đến 5 chu kì mỗi đêm để tạo thành một chu kì giấc ngủ [24]. Thời gian trung bình của chu kì NREM-REM đầu tiên khoảng 70- 100 phút, ở chu kì thứ 2 và sau đó thì kéo dài từ 90-120 phút. Ở người trưởng thành bình thường, pha REM tăng lên và dài nhất trong một phần ba cuối cùng của chu kì giấc ngủ. Sau chu kì NREM-REM thứ nhất, giai đoạn 2 bắt đầu chiếm phần lớn thời gian trong pha NREM, giai đoạn 3 và 4 giảm dần và có thể biến mất từ chu kì thứ hai trở đi [21]. Pha NREM mở đầu cho một giấc ngủ, chiếm 75–80% tổng thời gian dành 6 cho giấc ngủ, bao gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa thức sang ngủ chỉ kéo dài khoảng vài phút, chiếm 2-5% giấc ngủ. Giai đoạn này rất ngắn và dễ bị gián đoạn bởi những tác động nhỏ như tiếng ồn. Giai đoạn 2: Là giai đoạn ngủ thật, giai đoạn này chiếm 10-25 phút và chiếm 50% giấc ngủ, có giả thiết cho rằng giai đoạn ngủ này giúp củng cố trí nhớ và cần có những kích thích mạnh mẽ hơn giai đoạn 1 để có thể đánh thức. Giai đoạn 3: Là giai đoạn chuyển tiếp giữa ngủ nông và ngủ sâu, giai đoạn này chiếm khoảng 8% giấc ngủ. Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn ngủ sâu chiếm 25% giấc ngủ, giúp cơ thể hoàn toàn nghỉ ngơi và hồi phục cơ bắp, đây là giai đoạn khó đánh thức nhất. Pha REM: Là giai đoạn cử động mắt nhanh, chiếm 20 – 25% giấc ngủ, diễn ra sau giai đoạn 4 và cũng là giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ ngủ, kéo dài 1 5 phút ở chu kỳ đầu tiên, sau đó tăng dần lên ở những chu kỳ kế tiếp. 1.1.5. Khái niệm chất lượng giấc ngủ Chất lượng giấc ngủ là sự hài lòng của một người khi trải qua giấc ngủ của mình, nó được đánh giá thông qua nhiều khía cạnh khác nhau như sự bắt đầu vào giấc ngủ, khả năng duy trì giấc ngủ, thời lượng giấc ngủ, tình trạng sức khỏe sau khi ngủ dậy. Thời lượng ngủ khuyến cáo Các khuyến nghị gần đây của Viện Y học Giấc ngủ Hoa Kỳ (AASM) và Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) [45]: Thang Long University Library 7 Bảng 1.1. Thời lượng ngủ theo khuyến cáo. Nguồn American Academy of Sleep Medicine, 2019 [45] Tuổi Thời gian ngủ Trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi 12-16 giờ/ngày 1-2 tuổi 11-14 giờ/ngày 3-5 tuổi 10-13 giờ/ngày 6-12 tuổi 9-12 giờ/ngày 13-18 tuổi 8-10 giờ/ngày Trên 18 tuổi 7-8 giờ/ngày 1.1.6. Thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI (The Pittsburgh Sleep Quality Index) Thang đo The Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) là thang đo về CLGN được phát triển năm 1989. Chỉ số chất lượng giấc ngủ của PSQI là bảng câu hỏi tự đánh giá chất lượng giấc ngủ và những rối loạn trong khoảng thời gian 1 tháng vừa qua. Thang đo gồm 19 câu hỏi phối hợp thành 7 thành phần. Mỗi thành phần có các mức từ 0 – 3 điểm. Điểm chất lượng giấc ngủ chung bằng tổng điểm của 7 thành phần, có giá trị từ 0 – 21 điểm. Thang đo này đã được áp dụng trên nhiều đối tượng khác nhau trong đó có đối tượng học sinh, sinh viên. Thang đo này đã được lượng giá về độ tin cậy, tính đặc hiệu qua các nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới như Brazil, Peru, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý [54], [20], [28], [52], [60]. Thang đo PSQI với điểm cắt ngang tại 5 mang lại độ nhạy chẩn đoán là 89,6% và độ đặc hiệu là 86,5% (với kappa = 0,75 ; p<0,001) giữa chất lượng giấc ngủ tốt và kém. Vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang đo PSQI này để đánh giá chất lượng giấc ngủ ở đối tượng sinh viên. Tại Việt Nam năm 2013 tác giả Tô Minh Ngọc và các cộng sự đã thực hiện nghiên cứu “ Độ tin cậy và tính giá trị của chỉ báo chất lượng giấc ngủ Pitspurgh phiên bản Tiếng 8 Việt” để có thể đánh giá một cách chính xác về độ tin cậy và tính đặc hiệu của thang đo này tại Việt Nam cho kết quả với hệ số Cronbachs alpha là 0,789 và tính tin cậy lặp lại khá tốt; độ nhạy và độ đặc hiệu tại điểm cắt 5 là 87,8% và 75% khi đánh giá CLGN trên đối tượng là người Việt Nam [6]. Từ những bằng chứng trên, nghiên cứu quyết định sử dụng thang đo PSQI với điểm cắt 5 để đo lường CLGN của đối tượng tham gia nghiên cứu như một công cụ đo lường đáng tin cậy. Thang đo PSQI phản ánh bảy thành phần về giấc ngủ như sau: Bảng 1.2. Thành phần của thang đo PSQI. Nguồn Tô Minh Ngọc, 2015 [6] Thang đo PSQI Nội dung Thành phần 1 Chất lượng giấc ngủ chủ quan Thành phần 2 Giai đoạn đi vào giấc ngủ Thành phần 3 Thời lượng ngủ Thành phần 4 Hiệu quả giấc ngủ theo thói quen Thành phần 5 Các rối loạn giấc ngủ Thành phần 6 Dùng thuốc ngủ Thành phần 7 Rối loạn chức năng ban ngày 1.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên và một số yếu tố liên quan qua một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới Các nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu về CLGN của sinh viên từ năm 2009 đến năm 2018 báo cáo tỉ lệ sinh viên có CLGN kém được đo lường thông qua thang đo PSQI dao động từ 33,8% đến 62,7% [36], [39], [41], [49]. Một nghiên cứu của K.Ahrberg tiến hành ở 144 sinh viên y khoa đại học Mucnich tại Đức. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền bao gồm các mục: điểm kiểm tra kết quả kì thi kiến thức tổng hợp tiền lâm sàng, thang đo khảo sát chất lượng giấc ngủ PSQI thang đo đánh giá tình trạng stress và các đặc điểm Thang Long University Library 9 dân số, xã hội. Sinh viên được yêu cầu bắt buộc tự điền câu trả lời vào ba thời điểm khác nhau: khoảng thời gian trong học kì, trước kì kiểm tra kiến thức tổng quát 7 ngày (sinh viên được yêu cầu trả lời vềcác đặc cần khảo sát trên trong 4 tuần vừa qua) và lần cuối sau kì kiểm tra 8 tuần (sinh viên cũng được yêu cầu trả lời về các đặc cần khảo sát trên trong 4 tuần vừa qua). Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập. Cụ thể,sinh viên có điểm kiểm tra thấp đồng nghĩa với việc có chất lượng giấc ngủ kém; hệ số tương quan R= 0,158, p< 0,03. Tuy nhiên có điểm lưu ý là hệ số tương quan trong nghiên cứu này thấp hơn 0,3 có lẽ do ảnh hưởng của cỡ mẫu nhỏ nên không đại diện cho dân số điều tra [17]. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả khác tiến hành ở đại học Y dược Rabat ở Maróc với 600 sinh viên y khoa từ năm nhất đến năm thứ năm trong đó có 457 sinh viên đồng ý tham gia, nghiên cứu được tiến hành một tháng trước kì kiểm tra để đảm bảo sinh viên không bị ảnh hưởng bởi bất kì yếu tố tâm lý nào. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền chia làm bốn thành phần khác nhau, trong đó có phần khảo sát chất lượng giấc ngủ bằng thang do PSQI. Kết quả cho thấy chất lượng giấc ngủ kém chiếm khoảng 2/3 đối tượng nghiên cứu và cho thấy sự ảnh hưởng tiêu cực của chất lượng giấc ngủ lên kết quả học tập. Mối tương quan giữa điểm số PSQI và điểm trung bình học kì năm học với R= -0,09 CI 95% ( -0,17-0,03) p=0,004. Tuy nhiên nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền làm cho kết quả trở nên có phần chưa khách quan, tỉ lệ nữ giới trong nghiên cứu cao hơn ở nam do tỉ lệ nữ ở trường chiếm ưu thế. Để rút ngắn thời gian và gia tăng tỉ lệ trả lời nghiên cứu đã bỏ bớt phần khảo sát về những đặc điểm dân số xã hội và khảo sát về các bệnh lý rối loạn giấc ngủ đặc trưng, vì thế cần nhiều nghiên cứu khác tiến hành để khảo sát các mối liên quan đó để tìm ra nguyên nhân, góp phần nâng cao thành tích học tập ở sinh viên [25]. 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Các nghiên cứu trong nước từ năm 2015 đến năm 2017 báo cáo tỉ lệ CLGN 10 kém trên đối tượng học sinh, sinh viên thông qua thang đo PSQI dao động từ 40% đến 59,1% [2], [7], [10]. Một nghiên cứu cắt ngang của Vũ Thị Thảo (2016) được thực hiện trên sinh viên khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các sinh viên trả lời bộ câu hỏi tự điền. Mức độ sử dụng smartphone và chất lượng giấc ngủ được đánh giá qua thang SAS và PSQI. Kết quả: Trong 384 sinh viên tham gia nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên sử dụng smartphone mức độ cao và chất lượng giấc ngủ kém lần lượt là 47,9% và 44,8%. Kết quả phân tích của hồi quy đa biến cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa mức độ sử dụng smartphone với chất lượng giấc ngủ (p=0,0013). Tỷ lệ sinh viên sử dụng smartphone mức độ cao ở nhóm chất lượng giấc ngủ kém cao hơn 1,36 lần sinh viên sử dụng smartphone mức độ thấp (KTC 95% 1,07 – 1,73). Điểm mức độ sử dụng smartphone giải thích 7% sự biến thiên điểm chất lượng giấc ngủ (p<0,001). Kết luận: Tỷ lệ sinh viên sử dụng smartphone mức độ cao và có chất lượng giấc ngủ kém chiếm tỷ lệ cao. Nghiên cứu cho thấy mức độ sử dụng smartphone ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên khoa Y tế Công Cộng [10]. Một nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Trúc Quỳnh được tiến hành trên 482 sinh viên ngành Bác sĩ Y học dự phòng-Khoa y tế công cộng – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Cho thấy, tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém cao chiểm khoảng 59,1%. Kết quả học tập của sinh viên càng tốt thì tỷ lệ CLGN kém của họ càng giảm. So với sinh viên có kết quả học tập yếu, tỷ lệ sinh viên có CLGN kém thấp hơn được tìm thấy đối với kết quả học tập trung bình (PR=0,7; KTC 95%: 0,52 –0,94), trung bình khá (PR=0,65; KTC 95%: 0,49 –0,87) và khá giỏi (PR=0,63; KTC 95% :0,45 –0,88). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tuy nhiên trong nghiên cứu có những câu hỏi nhớ lại, do đó thông tin có phần kém chính xác, nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang nên kết quả chỉ phản ánh thực trạng CLGN của sinh viên tại thời điểm nghiên cứu và không thể xác định mối quan hệ nhân quả giữa CLGN với các yếu tố liên quan được tìm thấy [7]. Thang Long University Library 11 Theo một nghiên cứu khác của Phùng Ngô Hà Châu được tiến hành trên 384 sinh viên khoa Y tế công cộng – Đại học Y Dược thành phồ Hồ Chí Minh năm 2017 cho thấy có 47,1% sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém. Tuy nhiên nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ kém và thành tích học tập ở sinh viên [2]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sơn (2019): thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả 372 sinh viên ngành bác sĩ Răng Hàm Mặt Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh năm học 2018-2019. Kết quả: tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém theo thang đo PSQI là 47,6%. Có mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và các yếu tố như năm học, tần suất tập thể dục, thể thao, bị thức giấc giữa đêm vì điện thoại di động và áp lực xã hội. Kết luận: sinh viên cần thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, tắt điện thoại di động trước khi đi ngủ và sắp xếp thời gian học tập, nghỉ ngơi hợp lí để có giấc ngủ tốt. Nhà trường sắp xếp lịch học, lịch thi hợp lí [8]. Nghiên cứu cắt ngang của Trần Gia Hưng (2019) được tiến hành trên 384 sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa từ năm nhất đến năm sáu. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền và thang đo chất lượng giấc ngủ PSQI với điểm cắt >5 điểm được xác định là có chất lượng giấc ngủ kém. Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố liên quan và kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Kết quả: Tỉ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém là 39,6%. Sau khi kiểm soát các yếu tố gây nhiễu bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa điểm trung bình học tập của sinh viên và chất lượng giăc ngủ ( p<0,05) Kết luận: điểm số trong thang điểm PSQI tăng 1 đơn vị thì điểm trung bình học lực tăng 0,07 điểm. Mô hình giải thích được đến khoảng 53,67% sự biến thiên của điểm số trung bình học lực [3]. 1.2.3. Yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ qua các nghiên cứu Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và giới tính Nghiên cứu của Adelantado-Renau (2018) cho thấy tổng điểm CLGN tốt 12 (PSQI≤5) ở giới nam (74%) tốt hơn so với giới nữ (54%) với p<0,001 [15]. Một nghiên cứu tại Peru với 2458 sinh viên tham gia nghiên cứu chỉ ra tỉ lệ nữ có CLGN kém (PSQI> 5) là 63,5% so với nam là 57,3% với p<0,001 [49]. Nghiên cứu trên có cỡ mẫu lớn 965 nam và 1493 nữ tham gia nghiên cứu nhưng có sự chênh lệch đáng kể về tỉ lệ nam, nữ tham gia với số lượng khác nhau có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ CLGN kém của mỗi giới. Nghiên cứu của Cheng (2012) [23] ở sinh viên tại Đài Loan chỉ ra có sự liên quan đáng kể giữa tỉ lệ giấc ngủ kém và giới nữ. Nhưng nghiên cứu tại Đài Loan sử dụng thang đo PSQI tại điểm cắt 6, khác biệt về điểm cắt với nghiên cứu của chúng tôi. Nhưng vẫn còn nhiều nghiên cứu chưa tìm được sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và CLGN [55]. Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và năm học Hồi cứu lại các y văn cũng cho thấy có mối liên quan giữa CLGN và năm học, cụ thể qua nghiên cứu năm 2014 của tác giả Eyvazlou thực hiện tại một đại học khoa học Y tế ở Đông Bắc Iran cho thấy sự khác biệt của điểm CLGN qua từng năm học (năm 1: 5,73 ± 2,98; năm 2:6,43 ± 3,85; năm 3: 6,42 ± 2,59; năm 4: 5,66±1,8 với p=0,024) có ý nghĩa về mặt thống kê [27]. Nghiên cứu ở Iran không sử dụng điểm cắt cụ thể nào mà nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt dựa trên tổng điểm PSQI. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Phùng Ngô Hà Châu (2017), không tìm thấy mối liên quan giữa CLGN và các năm học [2]. Sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và kết quả học tập. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng CLGN kém có mối liên quan đến kết quả học tập kém hơn [26]. Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Trúc Quỳnh (2015) tỉ lệ sinh viên có kết quả học tập khá, giỏi có CLGN kém bằng 0,68 lần (KTC 95%: 0,48-0,94 và p=0,024) so với sinh viên có kết quả học tập yếu [7]. Theo nghiên cứu của Mister Sandman (2015) tại Đại học Gent chỉ ra rằng nếu tăng điểm PSQI ngụ ý là làm giảm CLGN sẽ dẫn đến việc làm giảm kết quả điểm thi của đối tượng từ 0,97-20 điểm [19
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………………………………. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………………
4 1.1. Giấc ngủ và chất lượng giấc ngủ ……………………………………………………. 4 1.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên và một số yếu tố liên quan qua một số nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ……………………………………… 8 1.3. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu…………………………………….. 16 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ………………………………………………………… 18 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………… 19 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………. 19 2.2. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………. 19 2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ………………………………………………. 19 2.4. Phương pháp thu thập số liệu ………………………………………………………. 21 2.5. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và cách đánh giá ……………………. 23 2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ……………………………………………………… 30 2.7. Phương pháp phân tích số liệu……………………………………………………… 30 2.8. Đạo đức nghiên cứu ……………………………………………………………………. 31 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 32 3.1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ………………………….. 32 3.2. Chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu trong tháng vừa qua …. 39 3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên ……….. 42 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN …………………………………………………………………… 50 4.1. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên của sinh viên Trường cao đẳng Y Dược Hồng Đức Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………… 50 4.2. Chất lượng giấc ngủ của sinh viên ……………………………………………….. 54 4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của sinh viên ……….. 57 KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………… 61 iv KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………….. PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………… Thang Long University Library v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt CDC Tiếng Anh Tiếng Việt Centers for Disease Control Trung tâm kiểm soát và phòng Prevention ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CLGN Chất lượng giấc ngủ ĐTDĐ Điện thoại di động KTC Khoảng tin cậy NREM Non Rapid Eye Movement Cử động mắt không nhanh PR Prevelance Ratio Tỷ số tỉ lệ hiện mắc PSQI Pittsburgh Sleep Quality Index Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh REM Rapid Eye Movement Cử động mắt nhanh SAS Smartphone Additicion Scale Thang đo nghiện smartphone TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thời lượng ngủ theo khuyến cáo …………………………………………………. 7 Bảng 1.2. Thành phần của thang đo PSQI …………………………………………………… 8 Bảng 2.1. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi khóa ……………………………………………… 20 Bảng 2.2. Các tiêu chí về áp lực học tập và áp lực tâm lí xã hội …………………… 27 Bảng 2.3. Điểm các thành phần của thang đo PSQI ……………………………………. 28 Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của sinh viên ………………………………………… 32 Bảng 3.2. Một số thói quen của sinh viên ………………………………………………….. 33 Bảng 3.3. Thói quen sử dụng điện thoại di động của sinh viên …………………….. 35 Bảng 3.4. Đặc điểm môi trường ngủ của sinh viên ……………………………………… 36 Bảng 3.5. Các đặc điểm về áp lực học tập của sinh viên ……………………………… 37 Bảng 3.6. Các đặc điểm về áp lực tâm lí xã hội của sinh viên ……………………… 38 Bảng 3.7. Thời lượng, giai đoạn ngủ, hiệu quả giấc ngủ trong tháng qua ………. 39 Bảng 3.8. Rối loạn chức năng hoạt động ban ngày trong tháng ……………………. 40 Bảng 3.9. Các rối loạn giấc ngủ trong một tháng vừa qua ngủ sinh viên ……….. 40 Bảng 3.10. Chất lượng giấc ngủ theo cảm giác chủ quan trong một tháng vừa qua của sinh viên …………………………………………………………………………….. 41 Bảng 3.11. Đánh giá chất lượng giấc ngủ trong một tháng vừa qua của sinh viên ……………………………………………………………………………………………………… 41 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa chất lượng giấc ngủ với các đặc tính dân số xã hội của sinh viên……………………………………………………………………………… 42 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh trường Cao đẳng Y Dược Hồng Đức ……………………………. 17 Thang Long University Library 1