Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là gì? Cách đo lường chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống (tiếng Anh: Quality of life) là thước đo chủ quan về mức độ hạnh phúc, là một yếu tố quan trọng của nhiều quyết định tài chính.
Ảnh minh họa. Nguồn: SHRM.
Chất lượng cuộc sống
Khái niệm
Chất lượng cuộc sống tiếng Anh là Quality of life.
Chất lượng cuộc sống là thước đo chủ quan về mức độ hạnh phúc, là một yếu tố quan trọng của nhiều quyết định tài chính. Các yếu tố đóng vai trò xây dựng chất lượng cuộc sống thay đổi tùy theo sở thích cá nhân, nhưng chúng thường bao gồm an ninh tài chính, sự hài lòng trong công việc, cuộc sống gia đình, sức khỏe và sự an toàn.
Các quyết định tài chính thường có thể liên quan đến sự đánh đổi, trong đó chất lượng cuộc sống bị giảm để tiết kiệm tiền hoặc kiếm được nhiều tiền hơn, hoặc ngược lại, chất lượng cuộc sống có thể được tăng lên bằng cách chi tiêu nhiều tiền hơn.
Đặc điểm và ví dụ về cách đo lường chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống là một thành phần phi tài chính gắn liền với sự hài lòng trong công việc và cuộc sống. Khi được sử dụng trong bối cảnh công việc, cuộc sống đủ điều kiện thường đề cập đến thời gian và khả năng làm điều bạn thích.
Nếu một công việc trả nhiều tiền nhưng đòi hỏi quá nhiều giờ làm việc mà người lao động không thể tận hưởng bất kì khoản tiền nào kiếm được, đó là một cuộc sống kém chất lượng.
Nếu một công việc cho phép thời gian để tận hưởng cuộc sống nhưng khiến người lao động quá mệt mỏi, bị thương, căng thẳng hoặc không thể tận hưởng thu nhập của mình, thì đây là một bất lợi khác cho chất lượng cuộc sống. Ngày nay người ta thường cân nhắc cả lương và chất lượng cuộc sống khi xem xét một công việc là tốt hay xấu.
Phương tiện đi làm là một ví dụ chất lượng cuộc sống tốt. Có những người tiết kiệm tiền thuê nhà ở bằng cách sống xa các trung tâm việc làm phổ biến và đi làm xa mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu như vậy, người đi làm không có nhiều thời gian dành cho gia đình hoặc sở thích vì phải dành phần lớn thời gian lái xe hoặc sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
Các khu vực nhà ở rẻ hơn cũng có xu hướng ở xa những trung tâm nghệ thuật, văn hóa và giải trí. Một số người coi sự đánh đổi này là đáng giá, trong khi những người khác chọn tối đa hóa chất lượng cuộc sống của họ bằng cách chi nhiều tiền hơn để sống gần nơi làm việc và các trung tâm văn hoá hơn.
Thời gian dành cho công việc so với thời gian rảnh có thể là một thước đo khác về chất lượng cuộc sống. Các chuyên gia có thể chọn nhận các công việc lương cao đòi hỏi thời gian làm việc kéo dài hoặc trễ một cách thường xuyên để kiếm thu nhập mà họ mong muốn.
Điều này có thể bao gồm việc đi công tác dài ngày để họp tại các địa điểm xa. Mặc dù các lựa chọn như vậy có thể cung cấp cho họ mức lương cao, nhưng nó giới hạn số giờ nghỉ ngơi hoặc các sở thích cá nhân khác. Nghịch lí ở chỗ, về cơ bản, đó lại là những thứ mà họ đang tiết kiệm tiền để phục vụ.
Điều kiện nơi làm việc là một khía cạnh khác của chất lượng cuộc sống. Các công việc khác nhau có thể yêu cầu người lao động phải dùng nhiều sức, như nâng vật nặng hoặc lao động lặp đi lặp lại có thể tổn hại cơ thể theo thời gian, hoặc yêu cầu người lao động phải tiếp xúc với các hoá chất độc hại và máy móc hạng nặng, dẫn đến suy yếu về thể chất lâu dài.
Ngược lại, một công việc có thể hạn chế đáng kể mức lao động nặng nhọc của công nhân vì không gian làm việc tương đối hạn chế, ví dụ như nhân viên trạm thu phí hoặc trạm bảo vệ từ xa.
Chất lượng cuộc sống cũng là một vấn đề khi xây dựng kế hoạch tiết kiệm cá nhân. Trong trường hợp này, sự đánh đổi liên quan đến sự hi sinh chất lượng cuộc sống hiện tại để cải thiện chất lượng cuộc sống trong tương lai. Điều này có thể bao gồm hạn chế chi tiêu hiện tại bằng cách mua các mặt hàng chi phí thấp hơn thay vì mua các mặt hàng cao cấp có chi phí cao hơn.
(Theo Investopedia)