Cây dược liệu cây Bồng bồng, Phất dũ sậy, Phất dũ lá hẹp, Phú quý, Bánh tét – Dracaena angustifolia | Y Dược Học Việt Nam
4.
Đơn thuốc có dùng cây:
Chữa hen suyễn: Lá Bồng bồng 20g, Rau khúc 30g, Cam thảo đất 16g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày một thang, chia làm hai lần.
Chữa ho hen: Lá Bồng bồng 12g, Cỏ sữa lá to 10g, lá Dâu 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần.
Chữa hen suyễn: Lá Bồng bồng, mỗi ngày 10 lá, rửa sạch, thái nhỏ, sao qua rồi sắc nước uống chừng một chén chia ra uống 3-4 lần mỗi ngày.
Chữa đau răng: Ngắt lá cây Bồng bồng, lấy nhựa tiết ra đặt vào chỗ răng đau làm giảm đau nhức.
Diệt chấy và trứng chấy: Mủ (nhựa) cây Bồng bồng 50g, Dầu dừa 100ml, hai vị trên cho vào nồi nhỏ đặt lên bếp vừa đun vừa khuấy cho tan đều là được, lấy ra để còn ấm bôi lên tóc dùng lược chải cho thấm ướt đều cả da đầu, dùng khăn dày trùm đầu khoảng 1 giờ, gỡ khăn, gội đầu bằng dầu gội cho sạch dùng lược dày chải trứng và chấy đã chết. Khi bôi thuốc cần lưu ý tránh thuốc vào mắt.
Chữa hen: Hái lá đem về lấy khăn ướt lau sạch lông, thái nhỏ, sao qua cho héo. Ngày dùng 10 lá sắc với 1 bát rưỡi nước, cô còn 1 bát. Thêm đường vào, chia 3 – 4 lần trong một ngày. Nước hơi đắng và tanh, uống nhiều một lúc có thể gây nôn. Nên uống xa bữa cơm hoặc sau bữa cơm. Uống vào có thể thấy mỏi chân, tay, mình mẩy, đi ỉa lỏng (rất hiếm). Kết quả sau 2 – 3 ngày, có khi sau 7 – 8 ngày. Có trường hợp có kết quả sau 10 phút.
Đừng nhầm cây bồng bồng với một cây bồng bồng thuộc họ Hành tỏi. Nhân dân dùng nấu với tôm làm canh.