Câu hỏi ôn tập – bài tập tình huống pháp luật về chủ thể kinh doanh

Tổng hợp các câu hỏi ôn tập và bài tập tình huống môn pháp luật về chủ thể kinh doanh (có đáp án) để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

ĐỀ MỤC: (Nhấn vào từng mục để di chuyển nhanh tới phần nội dung)

I.  Phần câu hỏi ôn tập

1. Phân biệt  quyền  thành  lập,  quản  lý  doanh  nghiệp  và  quyền  góp  vốn  vào  doanh nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp lại có các quy định phân biệt hai nhóm quyền này.

Thành lập
Góp vốn
Quản lý

Thành lập doanh nghiệp được hiểu theo 2 góc độ:

 

Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp là chuẩn bị các điều kiện vật chất cần và đủ để thành lập một tổ chức kinh doanh. Nhà đầu tư phải chuẩn bị trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ thuật, đội ngũ nhân công, nhà quản lí.

Ở góc độ pháp lí: Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lí thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay thuộc sở hữu tư nhân, tùy thuộc vào mức độ cải cách hành chính và thái độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh, thủ tục hành chính này có tính đơn giản hay phức tạp khác nhau. Theo đó, thủ tục thành lập doanh nghiệp có thể bao gồm thủ tục cho phép thành lập doanh nghiệp, thủ tục đăng kí kinh doanh hoặc chỉ có một thủ tục duy nhất là đăng kí kinh doanh.

Khoản 13, điều 4 Luật Doanh nghiệp

 

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Quản lí doanh nghiệp là việc tham gia vào định hướng, điều tiết phối hợp các hoạt động  trong doanh nghiệp.  Biểu hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của mọi người vào một hoạt đông nào đó; điêu tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt đông bộ phận.

Ví dụ:

Mua lại phần vốn góp của Công ty TNHH 2 TV, như vậy là không thành lập, nhưng vẫn phát sinh quyền quản lý do là thành viên của Công ty TNHH 2 thành viên.

Góp vốn để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh sẽ không có quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Nhận xét:

Thứ nhất, các quy định này của pháp luật là căn cứ pháp lí để các cá nhân, tổ chức xác định xem những ai, cơ quan nào được phép hay bị cấm góp vốn, thành lập, quản lí doanh nghiệp để họ có thể đưa ra quyết định phù hợp và đúng quy định của pháp luật khi muốn thực hiện quyền tự do kinh doanh.

Chẳng hạn, khi 1 người có ý định kinh doanh nhưng cá nhân đó lại là đối tượng bị cấm thành lập, quản lí doanh nghiệp. Tuy nhiên, người đó không phải là đối tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp thì vẫn có thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dưới hình thức là thành viên góp vốn. Do đó, người này có thể góp vốn vào các doanh nghiệp để thu lợi nhuận thay vì tự thành lập và quản lí doanh nghiệp. Việc pháp luật quy định như vậy giúp cho cá nhân có sự định hướng trong việc lựa chọn hình thức tham gia  kinh doanh khi có nhu cầu.

Thứ hai, đất nước chúng ta đang trong giai đoạn phát triển điều này không cho phép các hành vi  tham nhũng được thực hiện, tuy không thể hạn chế được một cách triệt để, tuy nhiên các quy định này phần nào hạn chế được tình trạng tham nhũng, lãng phí ở một số bộ phận cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để đất nước có điều kiện để phát triển hơn.

2. Hãy phân tích các đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp tư nhân. Giải thích lý do vì sao pháp luật chỉ cho phép  một  cá nhân đủ điều kiện thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Ta thấy doanh nghiệp tư nhân gồm những đặc điểm cơ bản sau:

Một là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp), có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Hai là: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó không hội đủ điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.

Ba là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Khác với các loại hình Công ty là sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu, Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp mà vốn đầu tư thuộc sở hữu duy nhất một người là chủ doanh nghiệp tư nhânh. Loại hình doanh nghiệp này rất phù hợp với ai muốn độc lập tự chủ trong kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của bản thân và doanh nghiệp.

Theo quy định của luật thì doanh nghiệp tư nhân do 1 cá nhân làm chủ. Doanh nghiệp tư nhân tồn tại dưới hình thức công ty tư nhân. Dù luật pháp có quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân, không hạn chế mức vốn mà doanh nghiệp tư nhân có thể đầu tư hay kê khai, nhưng trong hoạt động của mình, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm VÔ HẠN trườc pháp luật về những hậu quả do mình gây ra mà ko giới hạn ở mức vốn. Nói cách khác chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước bằng TOÀN BỘ TÀI SẢN CỦA MÌNH về hoạt động của doanh nghiệp. 1 cá nhân thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân thì lấy tài sản của mình ra đảm bảo trước pháp luật ,nếu cá nhân đó lập thêm 1 doanh nghiệp tư nhân nữa thì sẽ lấy gì chịu trách nhiệm trước pháp luật khi làm ăn thua lỗ.

3. Phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân?

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp cũng như có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của  Doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. Đây là quyền đầu tiên và cũng là quyền cơ bản nhất của doanh nghiệp tư nhân.Tài sản của doanh nghiệp không được hợp thành từ tài sản góp vốn của các thành viên như ở hình thức công ti, tài sản của doanh nghiệp tư nhân chính là tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp.Về nguyên tắc, doanh nghiệp tư nhân sẽ có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài sản của doanh nghiệp nhưng trên thực tế, chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân mới có đủ điều kiện, khả năng thực hiện quyền này.

Thứ hai, Doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh đồng thời, doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Quyền này xuất phát từ nguyên tắc tự do kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ dựa trên khả năng của chính mình, quy mô kinh doanh, nhu cầu của thị trường để quyết định các phương hướng đầu tư, kinh doanh, phải tìm kiếm những nơi đầu tư có tương lai, những đối tác làm ăn có lợi.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có quyền chọn lựa hình thức và cách thức huy động vốn kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; quyền tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh; quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích; ngoài ra, còn có quyền khiếu nại, tố cáo và trực tiếp hoặc thông qua người đại diện để thông qua người đại diện để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.Các quyền trên của doanh nghiệp tư nhân đều là quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Về nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân, do nằm trong hệ thống các doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nên cũng phải tuyệt đối tuân thủ các nghĩa vụ chung như: kinh doanh đúng ngành nghề đã ghi trong giấy phép, bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn, bảo đảm nghĩa vụ thuế; ghi chép sổ sách kế toán, quyết toán theo quy định, chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính là một nghĩa vụ thụ động của doanh nghiệp.

Khi thực hiện những quyền, nghĩa vụ của  Doanh nghiệp thì cũng tức là chủ doanh nghiệp tư nhân cũng đang thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là một chủ của doanh nghiệp mà không có sự tách bạch nào giữa chúng.

4. So sánh công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và doanh nghiệp tư nhân? Từ đó, phân tích ưu, nhược điểm của hai loại hình doanh nghiệp này?

 
Doanh nghiệp tư nhân
Cty TNHH 1 TV
Chủ sở hữu
Cá nhân

 

Số lượng: 1 người

(Khoản 1, Điều 183)

Cá nhân/ tổ chức

 

Số lượng: 1 người

(khoản 1, Điều 73)

Pháp nhân
Không có tư cách pháp nhân
Có tư cách pháp nhân. Khoản 2, Điều 73

Chế độ trách nhiệm
Khoản 1, Điều 183, Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
Điều 73, Luật Doanh nghiệp

 

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty

Khoản 3, Điều 74. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp (khoản 2, Điều 74), chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điề luệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Chứng khoán
Khoản 2, Điều 183

 

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Khoản 3, Điều 73.

 

Công ty TNHH MTV không được quyền phát hành cổ phần

Người đại diện theo pháp luật
Khoản 4, Điều 185: Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Đối với công ty TNHH 1 TV do tổ chức làm chủ sở hữu: Khoản 2, Điều 78: Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Chủ tịch HĐTV hoặc Chủ tịch công ty  là người đại diện

 

Đối với công ty TNHH 1 TV do cá nhân làm chủ: Luật ko có quy định

Khoản 2, Điều 13: Điều lệ công ty quy định cụ thể ….

Mô hình tổ chức
Chủ doanh nghiệp tự tổ chức
Khoản 1, Điều 85, Nếu do cá nhân làm chủ:

 

1 mô hình thôi. Cá nhân đó sẽ là Chủ tịch Cty.

Không có kiểm soát viên. Vì chủ tịch là chủ sở hữu luôn

Cơ chế hoạt động
 
Theo nguyên tắc đầu người. Chủ tịch Cty chỉ là người đại diện. HĐTV chỉ là người đại diện

Chuyển nhượng vốn
 
Không hạn chế

Tăng, giảm vốn điều lệ
Khoản 3, Điều 184.

 

Trong quá trình hoạt động

Theo luật cũ cấm giảm vốn điều lệ. Luật mới không  cấm nữa Điều 87

Lợi nhuận
Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền quyết định lợi nhuận sau thuế
Cty TNHH MTV. Lợi nhuận sau thuế thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

  • Sự tự chủ về mặt tài chính: khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, không phải chuyển sở hữu tài sản từ cá nhân sang doanh nghiệp. Trong khi đó, khi thành lập Cty TNHH MTV: bỏ vốn vào ko rút ra được: trừ khi chuyển nhượng cho người khác hoặc giải thể.
  • Việc quản trị đối với Cty TNHH MTV là quá rối so với 1 doanh nghiệp tư nhân

Xét 2 mô hình đó, không có mô hình nào tuyệt đối hơn. Nếu nhu cầu lớn, mở cty TNHH MTV. Nếu cân nhắc, rủi ro không nhiều, có thể mở doanh nghiệp tư nhân. Khi quy mô kinh doanh đủ lớn, thì Cty TNHH MTV là một lá chắn che chắn rủi ro cho nhà đầu tư. Lập ra Cty TNHH MTV để quản lý dòng tiền đầu tư, cũng như kiểm soát hạch toán các khoản chi phí từ chi phí dịch vụ kiểm toán, kiểm soát dòng tiền đầu tư, thành lập các ban bệ quản lý…

 
Công ty TNHH 1 thành viên
Doanh nghiệp tư nhân

Ưu điểm
·    Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp.

 

·    Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.

·    Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.

·      Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiền đầu tư của họ.

 

·      Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền

·      Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.

·      Được chuyển nhượng quyền sở hữu: Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt.

Khuyết điểm
·     Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn

 

·     Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác.

·     Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực.

· Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.

 

· Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.

· Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình.

· Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông.

5. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ?

Căn cứ điều 68 Luật Doanh nghiệp.

6. Tại sao pháp luật hiện hành lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Nếu được lựa chọn, bạn mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh hay thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên? Giải thích tại sao?

Pháp luật hiện hành lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh:

Ba người mở công ty luật : 1 người phụ trách mảng kinh tế, 1 người phụ trách mảng hình sự, 1 người phụ trách mảng hành chính

  • Công ty hợp danh tạo cơ hội cho các thành viên hợp danh chủ động trong mảng của mình
  • Những thành viên hợp danh rất quen nhau, tin nhau, có gì cùng chịu

Câu chuyện : V/d: giả sử rằng thỏa thuận chia theo tiền lời mỗi người là 1/3. Vậy nếu 1 người thay vì kí hợp đồng nhân danh công ty luật này, lại kí hợp đồng với tư cách cá nhân người đó có được ko? Có vấn đề xung đột về mặt lợi ích ở đây.

Điều 175 Luật doanh nghiệp

Thành viên hợp danh không được

– Làm chủ DNTN, thành viên hợp danh khác

=> Giả sử một người là chủ DNTN, muốn làm thành viên công ty hợp danh, nếu các thành viên còn lại đồng ý thì vẫn được là thành viên công ty hợp danh. Như vậy có gì mâu thuẫn với quy định tại khoản 3, Điều 183 không? Thực chất là không mâu thuẫn. Do bởi khi các thành viên hợp danh đã biết được rằng người xin được làm thành viên hợp danh của công ty đang là chủ DNTN, có nghĩa là đã biết được rằng rủi ro trong trường hợp DNTN bị vỡ nợ, thì người này cũng phải chịu trách nhiệm vô hạn, mà vẫn đồng ý, thì có nghĩa là những thành viên hợp danh này đã chấp nhận gánh chịu rủi ro.

– Hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty: V/d: giả sử thành viên hợp danh của công ty hợp danh cố tình kí hợp đồng nhân danh cá nhân mình, nếu như lời thì công ty hợp danh sẽ hưởng, còn nếu thua lỗ thì cá nhân đó tự chịu

– Chuyển nhượng phần vốn góp. Ngoại lệ: nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh.

Tình huống: A, B, C là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh. Nếu C muốn chuyển nhượng cho D phần vốn góp của mình, thì tư cách thành viên của C có chấm dứt hay không? D sẽ đóng vai trò gì trong công ty hợp danh?

Chú ý: Hành vi chuyển nhượng vốn khác so với hành vi rút vốn

Giả sử rút vốn vào ngày 2/1/2013. Tại thời điểm đó, tư cách thành viên bị chấm dứt. Cần phải quy định 1 khoảng thời gian người đó phải chịu trách nhiệm với Cty đối với những khoản nợ về trước khi rút vốn, để tránh trường hợp rút vốn nhằm trục lợi, gây ảnh hưởng cho quyền lợi của bên thứ ba.

Sự khác nhau giữa rút vốn và chuyển nhượng

  • Rút vốn làm giảm tổng vốn
  • Chuyển nhượng không làm thay đổi tổng vốn

Khi C góp vốn vào công ty hợp danh, C có 4 quyền

  • Quyền quản trị: tham gia hội họp, kiểm soát
  • Quyền hưởng lợi: được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần trăm
  • Quyền được nhận lại tài sản khi công ty chấm dứt hoạt động
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật và vốn điều lệ

Khi C chuyển nhượng phần vốn của mình cho D, đang trao cho D 4 quyền mà người này đang nắm giữ. Giá như thế nào là do các bên quyết định. V/d: bỏ vào 500 triệu 2010, tiền lời mỗi năm 50 triệu. Nếu muốn mua phần vốn, phải trả giá trên so với giá trị lúc đầu. Tuy nhiên, nếu công ty làm ăn thua lỗ, thì mức giá bán sẽ thấp hơn giá ban đầu. Giá thị trường có thể cao hơn, bằng… tùy theo lợi ích.

Suy cho cùng, cũng là câu chuyện giữa các bên

=> Nếu được lựa chọn, bạn mong muốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh hay thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên:

 
Thành viên Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Thành viên góp vốn công ty hợp danh
Chủ thể
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân

 

Vì – Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình vào công ty để hưởng lợi nhuận nên cá nhân, tổ chức đều có thể được

Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức.

 

Vì – Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình vào công ty để hưởng lợi nhuận nên cá nhân, tổ chức đều có thể được

Tầm quan trọng
Lượng thành viên tối thiểu là 2 và tối đa là 50 thành viên.

 

Vì thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty đối vốn nên  chỉ tham gia với tư cách góp vốn (điều 48) và tham gia thảo luận, dự  họp (điều 50). Không đóng vai trò trực tiếp quản lý , điều hành.

Công ty hợp danh có thể có hoặc không có thành viên góp vốn.

 

Vì – Thành viên góp vốn chỉ là những người góp vốn vào công ty để hưởng lợi nhuận. nên thường họ chỉ quan tâm tới phần lợi nhuận mà họ được hưởng mà ít quan tâm tới hoạt động của công ty.

Trình độ chuyên môn
Chỉ cần một số thành viên có chứng chỉ là được (đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay pháp luật quy định).
Thành viên góp vốn không cần phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết về nghành nghề kinh doanh.

 

Vì – Họ chỉ là những người góp vốn vào công ty và không trực tiếp làm ăn.

 

 

 

 

 

 

 

 

Chế độ trách nhiệm

Các thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty và cũng được giới hạn trong phạm vi vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là ngay cả khi, thành viên đó chưa thực sự góp vốn vào công ty mà mới chỉ đăng ký thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty.

 

Chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp.

Trừ:

Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

 

Chịu trách nhiệm hữu hạn- Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.- Chủ nợ không có quyền yêu cầu bất kì thành viên góp vốn nào thanh toán các khoản nợ của công ty.

 

Vì – Thành viên góp vốn chỉ góp vốn để hưởng phần trăm lợi nhuận tương ứng với số vốn góp,họ chỉ quan tâm tới lợi nhuận. Họ có thể có hoặc không có mối quan hệ quen biết với các thành viên trong công ty. Do đó, tuy là thành viên của loại hìnhcông ty đối nhân nhưng họ lại chịu trách nhiệm hữu hạn như công ty đối vốn.

Quyền hạn
– Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.

 

– Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp thành viên công ty góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết (nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại)

– Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật.

– Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.

– Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.

– Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

– Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định.

– Trừ trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền:

+ Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.

+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.

+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty.

+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

– Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định trên thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định trên.

– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

 

Có quyền như một thành viên trong công ty đối vốn (Công ty TNHH, công ty cổ phần).

 

Công ty đối vốn là có sự tách bạch tài sản của công ty và tài sản của các thành viên, luật các nước gọi là nguyên tắc phân tách tài sản. Công ty đối vốn có tư cách pháp nhân, các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn mà họ góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).

Chuyển nhượng vốn
Quy định chặt chẽ hơn, phải chào bán cho thành viên trong công ty trước. Trong thời gian 30 ngày nếu thành viên trong công ty không mua hoặc mua không hết, lúc này mới được chuyển nhượng cho người ngoài công ty.
Được chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật. (Tự do)

 

Vì – Những thành viên góp vốn chỉ là những người đầu tư tiền vào công ty, không tham gia kinh doanh, cũng không có mối quan hệ quen biết lâu năm với các thành viên trong công ty.

=> Tùy quan điểm mỗi người. Nếu chọn thành viên công ty TNHH 2 thành viên nếu làm ăn tốt thì sẽ thu lợi nhiều hơn và đối với thành viên góp vốn công ty hợp danh sẽ chủ động hơn và quản lý được rủi ro ngay từ ban đầu.

7. Thế nào là cổ đông thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp. Hãy phân tích các trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Công ty cổ phần có thể đăng ký giảm vốn điều lệ của mình không? Trong những trường hợp nào?

– Cổ đông thiểu số:

Là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và không có khả năng chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Cổ đông thiểu số là những cổ đông sở hữu ít vốn, một tỷ lệ cố phần nhỏ có quyền biểu quyết  trong công ty cổ phần. Cổ đông thiểu số không chi phối đến công ty, không có khả năng áp đặt đường lối sách lược của mình cho công ty, không thể quyết định được việc lựa chọn đa số thành viên trong Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát. Không có khả năng ảnh hưởng trong việc quản lý và điều hành công ty.

Với thuật ngữ “cổ đông thiểu số” có lẽ mọi người đều nghĩ rằng vấn đề này có gì mà phải bàn vì ai chẳng biết thiểu số là số ít trong một tập hợp. Tuy nhiên, vấn đề cần bàn là ít cái gì, ít cổ phiếu, ít lợi ích hay ít quyền biểu quyết thì một số người còn băn khoăn, chưa rõ.

Trước tiên cần biết công ty mẹ không có ai là cổ đông thiểu số, tất cả cổ đông đều là cổ đông công ty mẹ. Khái niệm cổ đông thiểu số chỉ có tại các công ty con, nơi có 2 loại cổ đông là cổ đông chi phối có quyền kiểm soát (cổ đông mẹ) và cổ đông không chi phối, không có quyền kiểm soát (cổ đông thiểu số). Ngay tại công ty con, nếu nhìn vào báo cáo tài chính ta cũng chẳng thể thấy cổ đông thiểu số ở đâu, muốn thấy đối tượng này ta phải nhìn vào báo cáo hợp nhất của tập đoàn.

Cổ đông thiểu số phải chăng nắm giữ ít cổ phiếu? Đúng, cổ đông thiểu số quả thực nắm giữ ít cổ phiếu hơn cổ đông mẹ, nhưng không phải đúng trong mọi trường hợp. Trong trường hợp có thỏa thuận riêng giữa các nhà đầu tư về việc nhượng quyền biểu quyết (không phải là nhượng cổ phiếu) thì cổ đông nắm giữ ít cổ phiếu có thể lại nắm giữ đa số quyền biểu quyết và lúc này, mặc dù phần vốn họ nắm giữ là thiểu số nhưng lại không bị coi là cổ đông thiểu số trên phương diện báo cáo tài chính. Trường hợp này thường xảy ra khi nhóm cổ đông nắm giữ phần vốn thiểu số có kinh nghiệm trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp hơn các nhóm cổ đông khác, được các cổ đông khác ủy quyền thay mặt để quyết định các chính sách tài chính và chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ một tập đoàn chuyên quản lý khách sạn, có kỹ năng, trình độ và danh sách khách hàng tiềm năng. Tập đoàn này chỉ góp một phần vốn nhỏ trong một khách sạn nhưng được các cổ đông khác ủy quyền điều hành mọi hoạt động của khách sạn vì họ biết rằng chỉ có tập đoàn mới có thể kinh doanh khách sạn có hiệu quả.

Cổ đông thiểu số phải chăng nắm giữ phần lợi ích thiểu số so với cổ đông mẹ? Thuật ngữ “Lợi ích của cổ đông thiểu số” đặc biệt rõ ràng và dễ hiểu…..nhầm. Rất nhiều người nghĩ rằng  lợi ích cổ đông thiểu số là phần lợi ích nhỏ hơn khi so với phần lợi ích của cổ đông mẹ. Thực tế rất phổ biến, đó là trong các tập đoàn đa cấp, có công ty con, công ty cháu, chắt… Nhiều công ty mẹ cao nhất trong tập đoàn đa cấp không nắm giữ phần vốn đa số trong các công ty cháu, chắt nhưng vẫn kiểm soát các cháu, chắt của mình thông qua các công ty con, tức là hoạt động đầu tư gián tiếp. Ví dụ, công ty mẹ nắm giữ 60% vốn tại công ty con cấp 1, công ty con cấp 1 lại nắm giữ 60% vốn của công ty con cấp 2 (công ty cháu). Trong trường hợp này, phần vốn của công ty mẹ cấp cao nhất trong công ty con cấp 2 thực chất chỉ là 36% còn phần vốn của cổ đông thiểu số tại công ty cháu lại chiếm đa số: 64%. Như vậy, nếu không có bất cứ thỏa thuận đặc biệt nào giữa các cổ đông thì tỷ lệ lợi ích thường sẽ tương ứng với tỷ lệ vốn góp, như ví dụ này thì cổ đông thiểu số lại nắm giữ phần lợi ích đa số và cổ đông đa số chỉ nắm giữ phần lợi ích thiểu số.

Trong các tập đoàn đa cấp, thông thường có 2 loại cổ đông thiểu số, đó là cổ đông thiểu số trực tiếp nắm giữ phần vốn tại các công ty con và cổ đông thiểu số gián tiếp (là các cổ đông thiểu số tại công ty con cấp 1) nắm giữ phần vốn tại công ty con cấp 2 một cách gián tiếp khi công ty con cấp 1 đầu tư vào công ty con cấp 2. Vì vậy, khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong tập đoàn đa cấp, cần chú ý tính đủ phần của cổ đông thiểu số trực tiếp và gián tiếp.

Vậy, cổ đông thiểu số thực sự nắm cái gì thiểu số? Đó là quyền biểu quyết thiểu số chứ không phải phần lợi ích thiểu số hay phần vốn (cổ phiếu) thiểu số. Đó cũng là lí do vì sao Chuẩn mực kế toán quốc tế trước đây dùng thuật ngữ Minority interest (MI – cổ đông thiểu số) nay đổi thành Non-controlled interest (NCI – cổ đông không kiểm soát). Việc thay đổi thuật ngữ như trên là hoàn toàn hợp lý, tránh gây hiểu nhầm cho người sử dụng báo cáo tài chính cũng như các nhà đầu tư. Được biết trong dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của Bộ Tài chính – phiên bản 2 – cũng dự kiến sẽ thay đổi thuật ngữ này.

(Đọc hiểu)

– Phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của Luật Doanh nghiệp.

(Nói 1 cách đơn giản)

  • Quyền bán lại cổ phần: khi cổ đông bỏ phiếu không tán thành khi thông qua quyết định của công ty. Quy định này bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, do bởi, tỉ lệ sở hữu vốn của họ thấp nên không làm thay đổi được quyết định của công ty. Mà quyết định được thông qua mà không đúng với nguyện vọng của anh, thì anh được quyền rút vốn khỏi công ty. Đó là lí do Luật doanh nghiệp quy định về 2 trường hợp: trường hợp chuyển nhượng vốn và trường hợp mua lại phần vốn góp. Chuyển nhượng không phải lúc nào cũng có người mau. Còn khi rơi vào trường hợp mua lại phần vốn góp, thì công ty có nghĩa vụ phải mua.
  • Tỷ lệ thông qua nghị quyết cuộc họp: càng tăng càng bảo vệ cổ đông thiểu số
  • Nhóm cố đông: khoản 8, Điều 50.

Phân tích chuyên sâu:

Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi loại cổ phần của các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ đông nắm giữ. Đây là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số dựa trên những quy định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số dưới sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, quyền lợi của cổ đông, nhóm cổ đông này được bảo vệ như sau:

Thứ nhất, về quyền dự họp

Luật Doanh nghiệp 2005 quy định cổ đông tham gia cuộc họp Đại hội đồng cổ đông  thông qua 2 hình thức là trực tiếp và thông qua người đại diện. Luật Doanh nghiệp đã quy định thêm “hình thức khác do pháp luật, điều lệ công ty quy định”. Hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung này. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng ngoài dự họp trực tiếp và thông qua người đại diện, nếu điều lệ công ty có quy định về hình thức tham dự cuộc họp khác thì cổ đông thiểu số có quyền được dự họp thông qua hình thức này. Quy định này thể hiện sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Ví dụ: gửi phiếu biểu quyết bằng thư bảo đảm, họp trực tuyến, v.v…

Thứ hai, về quyền khởi kiện

Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng trao quyền khởi kiện Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cho cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu tối thiếu 1% cổ phần liên tục trong 6 tháng. Tuy nhiên, họ không được trực tiếp khởi kiện ngay từ đầu mà phải thông qua ban kiểm soát. Ban kiểm soát sẽ khởi kiện theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông này. Trên thực tế, tỷ lệ ban kiểm soát thực hiện yêu cầu khởi kiện không nhiều. Mặc dù sau 15 ngày kể từ ngày ban kiểm soát nhận yêu cầu mà không tiến hành khởi kiện theo yêu cầu  thì cổ đông, nhóm cổ đông có quyền trực tiếp khởi kiện.

Luật Doanh nghiệp quy định quyền trực tiếp khởi kiện các chức danh quản lý của cổ đông, nhóm cổ đông này ngay từ ban đầu mà không phải thông qua ban kiểm soát. Cụ thể, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền tự mình khởi kiện hoặc nhân danh công ty để khởi kiện Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Ngoài ra, đáng chú ý là chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty.

Thứ ba, quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cổ đông có quyền yêu cầu hủy bỏ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông mà không phụ thuộc và tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông, nhóm cổ đông này. Cụ thể là trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông có quyền yêu cầu tòa án hoặc trọng tài xem xét hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung nghị quyết.

Quyền của cổ đông thiểu số
Luật doanh nghiệp 2005
Luật Doanh nghiệp

Quyền biểu quyết
+ Cổ đông thiểu số thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền

 

(Điểm a, khoản 1, điều 79)

+ Điểm c, khoản 3 điều 104 quy định việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu

+Ngoài thực hiện quyền biểu quyết theo hình thức quy định như trog Luật Doanh nghiệp 2005 thì Luật Doanh nghiệp 2014 có thêm hình thức thức mới đó là cđts thực hiện quyền biểu quyết theo hình thức khác do PL, điều lệ của công ty quy định (điểm 1, khoản1, điều 114)

 

+Việc thực hiện bầu thành viên Hội đồng quản trị bằng phương pháp bầu dồn phiếu hay không phụ thuộc vào quyền chủ động của Công ty và được quy định trong điều lệ (Khoản 3 điều 144)

Quyền tham gia vào thành viên HĐQT
Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông …(Điểm b, khoản 1, điều 110)
Không quy định cụ thể số cổ phần mà cổ đông phải nắm giữ

Quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Với quy định tại điều 107 thì bất cứ cổ đông hay thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc, ban kiểm soát đều có quyền yêu cầu toà án hoặc trọng tài xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty( Khoản 2, điều 114) có quyền yêu cầu Tòa án, trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc 1 phần nghị quyết của đại hội đồng cổ đông   ( điều 147)

Quyền khởi kiện thành viên hội đồng quản trị, giám đốc và tổng giám đốc
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tối thiểu 1% cổ phần của công ty liên tục trong thời gian 06 tháng có quyền yêu cầu ban kiểm soát khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị , giám đốc hoặc tổng giám đốc trong một số trường hợp luật định ( tại Điều 25 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2005)
Trao quyền chủ động cho các cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần . Cụ thể theo  Khoản 1 điều 161 thì cổ đông, nhóm cổ đông này có quyền tự mình hoặc nhân danh cty khợ kiện TNDS đối với thành viên Hội đồng quản trị , giám đốc, tổng giám đốc của công ty ( Điều 161)

 

8. Phân biệt các loại cổ phần của công ty cổ phần. Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải thích lý do.

Trong công ty cổ phần, cổ phần là những phần bằng nhau được chia từ vốn điều lệ. Tuy nhiên, cổ phần trong công ty được chia thành nhiều loại hết sức phong phú.

– Loại cổ phần mặc định (bắt buộc phải có) của tất cả các công ty cổ phần là cổ phần phổ thông. Chỉ cần sở hữu cổ phần phổ thông, một người đã có thể trở thành cổ đông phổ thông. Khi đó, họ được quyền quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến công ty.

Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có các quyền và lợi ích sau: quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; được nhận cổ tức; được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán của công ty; được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác; xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại của công ty. Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có các nghĩa vụ sau: thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết mua; tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty; chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

– Một loại cổ phần khác trong công ty cổ phần là cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi được chia làm bốn loại như sau:

Cổ phần ưu đãi được chia làm bốn loại

+ Loại thứ nhất, cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cơ chế quản lý đối với loại cổ phần này khá đặc biệt: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Nếu so sánh với cổ phần phổ thông được ghi trong Điều lệ công ty, đây là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quyết định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ gnày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau: biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết đã được Điều lệ công ty quy định; đồng thời được hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông ngoại trừ việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết đó cho người khác.

+ Loại thứ hai, cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu loại cổ đông này không những được hưởng đầy đủ quyền lợi như cổ đông phổ thông mà còn có nhiều quyền ưu đãi hơn nữa. Quyền cụ thể của họ được quy định tại Điều lệ công ty. Nếu so sánh với cổ đông phổ thông, đây là loại cổ phần được trả cổ tức với  mức cao hơn (Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính) so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ phần ưu đãi cổ tức đem lại cho cổ đông sở hữu các quyền sau: được nhận cổ tức với mức ưu đãi cao hơn; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, nhận cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông trừ quyền biểu quyét, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

+ Loại thứ ba, cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Quyền lợi của cổ đông ưu đãi hoàn lại nhiều hơn so với với quyền của cổ đông phổ thông. Quyền này được quy định tại Điều lệ công ty. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền sau: được yêu cầu công ty hoàn lại vốn; các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát

Tại sao nên sử dụng cổ phần ưu đãi?

Tại sao nên sử dụng cổ phần ưu đãi

Việc sử dụng những loại cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết giúp chủ doanh nghiệp, những người sáng lập của startup có nhiều quyền quyết định hơn khi công ty có những thay đổi lớn và không gặp phải nhiều sự can thiệp của các nhà đầu tư.

Đối với các nhà đầu tư, việc góp vốn đầu tư vào những doanh nghiệp mới, startup với mức cổ tức được trả cao hơn và vốn hoàn lại là một dạng đầu tư an toàn hơn khi gửi tiền ngân hàng hoặc các kênh đầu tư khác. Hơn nữa, việc nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại và ưu đãi cổ tức giúp nhà đầu tư có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty trước các cổ đông thường khi công ty bị phá sản.

Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi cho nhân viên (với giá thấp hoặc/và mức cổ tức nhất định) không chỉ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn mà còn mang ý như một phần thưởng nghĩa nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.

Điểm khác biệt cơ bản của các loại cổ phần trong công ty cổ phần

9. Phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong công ty cổ phần?

Bầu dồn phiếu là cách thức bầu cử độc đáo trong công ty cổ phần. Bầu dồn phiếu được coi là công cụ pháp lý quan trọng và riêng có của công ty cổ phần giúp bảo vệ các cổ đông nhỏ. Tuy nhiên, để công cụ này thực sự phát huy hết hiệu quả, các cổ đông nhỏ cần phải hiểu rõ và hơn hết là dám sử dụng nó.

Theo phương thức này, khi bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, một cổ đông sẽ được quyền nhân số cổ phần của mình với số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để ra số phiếu biểu quyết, rồi dồn toàn bộ số phiếu biểu quyết cho một hoặc một vài ứng viên.

Mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của các cổ đông thiểu số trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty cổ phần, đảm bảo điều hoà được quyền hành và kiểm soát công ty giữa các nhóm cổ đông với nhau.

Hiện nay, theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp thì:

3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.

Trong trường hợp khi có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng (chỉ cho thành viên cuối cùng) thì lúc ấy, công ty mới phải tiến hành bầu lại, nhưng sẽ bầu trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau mà thôi. Nếu công ty đã đưa ra các tiêu chí chọn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát trong quy chế bầu cử hoặc điều lệ, công ty có thể dựa vào các tiêu chí này để chọn người trúng cử mà không cần bầu cử lại.

Như vậy, khác với Luật Doanh nghiệp 2005 là việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, khoản 3 điều 144 Luật Doanh nghiệp quy định nếu điều lệ công ty không quy định khác việc biếu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Như vậy, công ty cổ phần có thể quyết định phương thức bầu dồn phiếu theo quy định của Điều lệ công ty.

Ví dụ:

Công ty Cổ phần X có bốn cổ đông A, B, C, D nắm giữ lần lượt 5%, 10%, 20% và 65% cổ phần. Trong cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông năm nay, công ty sẽ bầu ra 07 thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT). Nếu như theo cách thức bầu thông thường, chắc chắn cổ đông D, người nắm giữ 65% cổ phần sẽ là người có quyền tuyệt đối. Tuy vậy, vì đây là việc biểu quyết bầu ra thành viên HĐQT nên tất yếu phải bầu theo phương thức dồn phiếu. Vì lần này bầu ra 07 thành viên HĐQT nên tổng số phiếu biểu quyết của A, B, C, D sẽ tăng lên lần lượt là 35%, 70%, 140% và 455%. Kết quả bầu cử lúc này sẽ không đơn giản như bầu thông thường nữa. Cụ thể, nếu B dồn phiếu bầu cho một ứng viên duy nhất (hết phiếu biểu quyết), C dồn phiếu bầu của mình cho một ứng viên (còn 40%) và C dồn phiếu bầu của mình cho 4 ứng viên (còn 55%), vị trí còn lại sẽ rất khó đoán trước. Nếu C dồn 40% phiếu bầu còn lại của mình vào ứng viên của A, ứng viên đó sẽ có 75% số phiếu và đương nhiên là thành viên (cuối cùng được bầu) của HĐQT. Ngược lại, nếu C dồn 40% phiếu bầu cho ứng viên thứ tư của D thì số phiếu bầu của ứng viên bên A và ứng viên bên D lại chênh lệch 35% – 90%. Dù kết quả thế nào đi nữa thì kết quả bầu cử cũng tốt hơn bầu thông thường do cổ đông nhỏ B, C (hay có thể cả A) đều có ứng viên của mình tham gia vào HĐQT. Theo ví dụ trên, có thể thấy, bầu dồn phiếu là một công cụ rất quan trọng để các cổ đông nhỏ thể hiện và thực hiện vai trò quản lý trong công ty cổ phần mà không cần liên kết với một cổ đông khác lớn hơn. Hơn nữa, kết quả bầu cử, theo quy định của NĐ 102 là tính từ cao xuống thấp, không phụ thuộc tỉ lệ nên ứng viên của các cổ đông nhỏ càng có cơ hội nhiều hơn để trúng cử.

10. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức nội bộ giữa công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên và nhận xét về các sự khác biệt đó. 

Công ty TNHH 2 thành viên
Công ty cổ phần

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

 

– Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.

– Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.

– Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

– Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Có 2 mô hình mà các công ty cổ phần có quyền chọn:

 

Mô hình 1:

– Đại hội đồng cổ đông.

– Hội đồng quản trị.

– Ban kiểm soát.

Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Mô hình 2:

– Đại hội đồng cổ đông.

– Hội đồng quản trị.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

It nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Ngoài ra, còn thêm trường hợp sau:

Chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

 

II.  Phần bài tập tình huống

Bài tập 1

DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp đặt hệ thống điện. Ông An đang muốn tăng thêm quy mô và mở phạm vi hoạt động  kinh doanh của mình sang ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương  mại nên ông có những dự định sau:

–  Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội và thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại;

–  DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH  1 thành viên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại, đồng thời phát hành 1000 trái phiếu doanh nghiệp để vay nợ;

–  Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập  Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.

Anh (chị) hãy cho biết  theo quy định của pháp luật hiện hành, các ý định của ông  An có hợp pháp không? Tại sao?

GIẢI

=> Căn cứ khoản 3 điều 183 => không thể thành lập được

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

=> Căn cứ khoản 4 điêu 183 => Không thể đầu tư vốn được

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

=> Căn cứ khoản 1 điều 66 Nghị định 78/2015

Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

=> Không thể thành lập được.

Bài tập 2

Ông Nguyễn Văn Hòa là chủ DN tư nhân An Hòa có trụ sở tại TP.HCM kinh doanh rượu. Ông muốn cùng công ty Roska quốc tịch Thái Lan góp vốn với nhau để thành lập một doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm tại Đồng Nai.

Hỏi:

a) Hãy tư vấn cho ông Hòa và công ty Roska về việc lựa chọn hình thức pháp lý doanh nghiệp tại Việt Nam?

b) Sau một thời gian hoạt động, giả sử công ty Roska muốn chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình cho ông Hòa thì hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng này đối với công ty ra sao?

c) Nếu sau khi DN sản xuất và chế biến thực phẩm đi vào họat động, ông Hòa muốn sáp nhập DN tư nhân của ông vào DN mà ông dự định thành lập thì việc sáp có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?

GIẢI

a) Ông Hòa và công ty Roska lựa chọn Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Bởi việc góp vốn là của ông Hòa và công ty Roska và đồng thời căn cứ điểm d khoản 1 điều 25 Nghị định 78/2015

Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp

1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:

d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.

=> Ông Hoa và công ty Roska phải đăng ký công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

b. Công ty TNHH 2 thành viên sẽ chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên.

c. Căn cứ vào điều 195

 Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp

1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;

c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng sáp nhập;

b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;

c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.

Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

=> Không thể sáp nhập được vì chỉ quy định đối tượng sáp nhập là các công ty.

Bài tập 3

Công ty A là công ty hợp danh có 2 thành viên hợp danh là ông X và bà  Y. Sau một thời gian hoạt động, công ty A dự định tăng vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, cả ông X và bà Y đều không có khả năng góp thêm vốn và cũng không muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho người khác.

Hỏi:

a) Hãy cho biết làm cách nào công ty có thể tăng vốn điều lệ mà vẫn đáp ứng được nguyện vọng của ông X và bà Y?

b) Sau khi tăng vốn điều lệ được một thời gian, ông X và bà Y muốn chuyển đổi công ty A thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty sang các lĩnh vực kinh doanh mới. Hỏi việc chuyển đổi này có thể thực hiện được không? Vì sao?

GIẢI

a) Để có vốn, thông thường đến từ 2 nguồn. Vốn vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. (đi vay ngân hàng, phát hành trái phiếu). Vốn cổ phần: chủ sở hữu bổ thêm, hoặc người khác bỏ thêm. Đ/v DNTN & Cty Hợp danh không có quyền phát hành chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, chứng quyền…tuy nhiên không bị cấm quyền đi vay (Khoản 3 điều 172).

Đồng thời để tăng thêm vốn kinh doanh hoặc mở rộng quy mô kinh doanh thì công ty có thể huy động vốn bằng cách vay vốn, huy động thêm phần vốn góp của các thành viên góp vốn hoặc kết nạp thêm thành viên mới (và những thành viên mới này sẽ góp thêm vốn vào công ty).

Tuy nhiên ở trường hợp trên ông X và bà Y không có khả năng góp thêm vốn tức là cũng không có khả năng vay nên cách giải quyết này loại trừ. Thứ 2,  không muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho người khác tức là cũng không muốn tiếp nhận thành viên hợp danh nên phương án này loại trừ (Điều 176). Thứ 3, thành viên góp vốn (Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình vào công ty để hưởng lợi nhuận). Họ không tham gia vào quản lý). Nên phương án này là hợp lý nhất.

b) Việc chuyển đổi này không thể thực hiện được. Vì theo Luật Doanh nghiệp, căn cứ vào các điều 196, 197, 198, 199 không quy định việc chuyển đổi đối với công ty hợp danh nên không thể thực hiện việc này.

Bài tập 4

Trong công ty Luật hợp danh A có năm thành viên hợp danh là B, C, D, E và F và hai thành viên góp vốn là G và  H. Tại công ty này có xảy ra các sự kiện pháp lý sau:

  1. B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người khác, việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên công ty hợp danh A họp đồng ý thì B có được chuyển nhượng vốn không, vì sao?
  2. Hội đồng thành viên công ty A họp và quyết định bổ nhiệm G làm giám đốc công ty. Việc này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
  3. Năm 2014 công ty này bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu I, là thành viên hợp danh cũ của công ty đã bị khai trừ khỏi công ty vào năm 2012 phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
  4. Luật sư D (thành viên hợp danh của công ty) đã ký kết hai hợp đồng tư vấn pháp luật: một hợp đồng ký nhân danh công ty với mức phí là 500 triệu đồng và một hợp đồng ký với tư cách cá nhân luật sư D với mức phí 300 triệu đồng.

Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh/chị cho biết ý kiến của mình về các tình huống trên

GIẢI

1. Căn cứ khoản 3 điều 175

3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Vì vậy việc chuyển nhượng này sẽ không được diễn ra bởi Hội đồng thành viên vẫn chưa đủ.

2. Việc này không phù hợp với quy định của pháp luật.

Căn cứ điểm b khoản 2 điều 182 (2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:

Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty) và điểm b khoản 2 điều 176

(2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:

Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại)

3, Căn cứ khoản 5 điều 180 Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

Trước ngày => Nên không phù hợp

4. Căn cứ khoản 2 điều 175 Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Thể hiện trách nhiệm và chế tài qua điều luật này => Không được thực hiện việc ký kết này (trái pháp luật)

Bài tập 5

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) X có 5 thành viên  góp  vốn thành lập. Theo quy định tại Điều lệ công ty, chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty. Các thành viên cũng đã thống nhất cử ông A làm chủ tịch hội đồng thành viên và ông  B, một trong các thành viên còn lại của công ty làm giám đốc công ty. Ông A đồng thời là một cổ đông sáng lập của CTCP Y, số cổ phần mà ông A nắm giữ tại CTCP Y chiếm 15% vốn điều lệ của công ty này.

Công ty X dự định ký 1 hợp đồng với công ty Y theo đó công ty Y sẽ cung cấp một dây chuyền thiết bị cho công ty X trị giá trên 5 tỷ đồng Việt Nam.

Hỏi:

Theo anh/chị, công ty X và công ty Y phải thực hiện thủ tục gì để ký hợp đồng trên?

GIẢI

♦ Công ty X

Căn cứ điều 67 Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận

1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:

a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;

c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.

2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.

3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây thiệt hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây thiệt hại cho công ty.

Căn cứ khoản 17 điều 4

17. Người có liên quanlà tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty;

b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty;

c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp;

d) Người quản lý doanh nghiệp;

đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của nhân viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;

e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này;

g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;

h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.

=> Công ty X không phải làm thủ tục gì cả.

♦ Công ty Y

Căn cứ điểm a khoản 1 điều 162

Điều 162. Hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận

1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

Bài tập 6

Công ty TNHH Q có 5 thành viên. Các thành viên có số vốn góp như sau: Ông A góp 50 triệu, ông B góp 100 triệu, ông C góp 200 triệu, ông D góp 80 triệu và ông E góp 70 triệu.

a) Trong một cuộc họp hội đồng thành viên của Công ty Q, chỉ có ông B và ông C tham dự. Cuộc họp bàn về việc bán một tài sản của công ty trị giá 1 tỷ đồng nhưng chỉ ông C biểu quyết tán thành.

Căn cứ vào các quy định của Luật Doanh nghiệp, hãy cho biết cuộc họp hội đồng thành viên công ty Q nêu trên có hợp lệ không và nghị quyết của HĐTV có được thông qua không? Tại sao?

b) Sau khi công ty Q hoạt động được 5 năm, trong nội bộ các thành viên có một số mâu thuẫn, Ông D muốn rút vốn ra khỏi công ty. Hỏi làm cách nào đề ông D có thể ra khỏi công ty và chấm dứt tư cách thành viên của mình?

GIẢI

a) Chia ra 2 trường hợp (vì đề bài không ghi rõ nên đưa ra giả định)

  • Nếu là cuộc họp lần thứ nhất, Không hợp lệ, Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 59
  • Nếu là cuộc họp lần thứ hai: trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác, Hợp lệ: điểm a, khoản 2, Điều 59.

Giả sử cuộc họp hợp lệ, thì : Chỉ có C đồng ý: 66,7%. Chia trường hợp:So sánh giá trị tài sản bán với Tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.

Nếu như hợp đồng bán tài sản này mà lại bán cho ông C: Điều 67: Giao dịch có khả năng tư lợi. Điểm a, khoản 1, Điều 67. Khoản 2: Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác.

Chú ý:

  1. Đối với giao dịch với thành viên có liên quan (giao dịch có khả năng tư lợi): Khi tính tổng số vốn có quyền biểu quyết, không tính đến thành viên có liên quan. Quay lại ví dụ này, để hợp đồng bán này được thông qua, thì cần sự đồng ý của 65% của 300 triệu.
  2. Đối với thành viên không đến tham dự họp mà gửi phiếu, vẫn được tính là có dự họp và có tính phiếu biểu quyết: Điểm d, khoản 4, Điều 60
  3. Đối với trường hợp phiếu trắng, tính là không đồng ý. Luật chỉ tính trên đồng ý

b) Một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa khả năng định đoạt vốn trong Cty cổ phần và Cty TNHH, đó là đối với công ty cổ phần thì về cơ bản là tự do định đoạt cổ phần, chỉ trừ 3 ngoại lệ (đã nêu ở trên). Còn đối với Cty TNHH, khi chuyển nhượng vốn sẽ bị giới hạn người mua: phải dành quyền ưu tiên mau cho những người còn lại. Chỉ khi nào không mua hoặc mua không hết thì mới được chào bán ra bên ngoài. Khi chào bán, phải chào bán với cùng điều kiện…

Như vậy, trước hết là ông D chào bán cho ông A, B, C, E. A được mua 50/420 = , B được mua 100/420 =  , C được mua 200/420 = . E được mua 70/420.

(Mở rộng: Giả sử: quy định trong Điều lệ: các thành viên còn lại phải mua hết, hoặc nếu không mua hết, mà chừa lại phần còn lại quá ít (ví dụ có 1 tỷ, mà chỉ mua hết có 700 triệu, chừa lại 300 triệu), phần còn lại này quá ít nên không bán được cho bên ngoài thì thành viên đó được quyền từ chối bán lại cho các thành viên còn lại? Quy định như thế này có được không?

Xét từ góc độ của Luật doanh nghiệp, quy định trái luật. Tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng, khi hỏi ý kiến 2 thẩm phán, rằng nếu Điều lệ quy định như thế, mà nếu xảy ra tranh chấp, có bên yêu cầu tuyên bố Điều lệ vô hiệu 1 phần, thì thẩm phán xử theo quan điểm nào? Thì nhận được 2 câu trả lời

  • Quan điểm 1: Bản chất của công ty là hợp đồng, là tôn trọng sự thỏa thuận. Đưa thêm vào điều kiện chặt hơn Luật là quyền của nó. Điều lệ do các thành viên xây dựng, thể hiện ý chí của các anh hạn chế các điều đó. Như vậy, phải tôn trọng Điều lệ
  • Quan điểm 2: quy định này là trái luật.

Đa phần theo hướng thẩm phán 1: nếu không trái các quy định đã có, cho thêm vào thì vẫn chấp nhận thỏa thuận đó.

Bài tập 7

Công ty TNHH Sông Tranh được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp vào ngày 21/12/2014. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F. Phần vốn góp của các thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%.

Các thành viên bầu M làm chủ tịch hội đồng thành viên

E và F dự định gửi văn bản yêu cầu chủ tịch HĐTV triệu tập họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty

Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, anh/chị hãy cho biết E và F có thể thực hiện quyền của mình không, vì sao?

GIẢI

E và F không thể. Căn cứ và khoản 8, 9 điều 50.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:

a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;

d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.

Trường hợp này chỉ được thực hiện quyền khi nhóm thành viên còn lại yêu cầu.

Bài tập 8

Công ty TNHH một thành viên  A là doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 2013. Để thực hiện  việc quản lý công ty A, cơ quan đại diện chủ sở hữu đã cử 5 người làm đại diện để quản lý công ty.

Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, bạn hãy tư vấn cho công ty A về một số nội dung sau:

1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu muốn cử thêm 3 người nữa tham gia vào hội đồng thành viên công ty A

2. Một trong 5 người được cử làm đại diện quản lý ở công ty A vừa kết hôn với cấp phó của cơ quan đại diện chủ sở hữu

3. Hội đồng thành viên công ty dự định thuê ông M làm giám đốc của công ty nhưng ông M lại đang là người đại diện theo pháp luật ở một công ty cổ phần và trước đây ông M từng là chồng của một thành viên hội đồng thành viên công ty A nhưng họ đã ly hôn.

4. Công ty đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của ông I (là một thành viên của hội đồng thành viên) thì họ cần tiến hành thủ tục như thế nào?

GIẢI

♦ Căn cứ khoản 1 điều 78

Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

=> Hoạt động theo mô hình thứ 2.

♦ Căn cứ khoản 2 điều 92

Điều 92. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên

2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.

=> Bị vi phạm nên sẽ miễn nhiệm (Không bãi nhiệm)

  • Đã từng tuy nhiên đã chấm dứt (Ly hôn) nên không bị, không vi phạm điều luât trên.
  • Được nhưng thực tế khó công chứng. Nên ủy quyền người đại diện ký hợp đồng.

Bài tập 9

A, B, C, D và E dự định cùng nhau thành lập 1 CTCP X với vốn điều lệ dự kiến là 1 tỷ đồng, chia thành 100.000 phần. Trong đó có 70% CP phổ thông và 20% CP ưu đãi biểu quyết và 10% CP ưu đãi cổ tức và ưu đãi hoàn lại.  Theo Điều lệ công ty, 1 CP ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết gấp 2 lần CPPT.

Công ty được cấp giấy chứng nhận ĐKDN ngày 10/5/2014. Tại thời điểm ĐKDN, các cổ đông sáng lập A, B, C, D, E  đăng ký mua cụ thể như sau: A: 10.000 CPPT; B 10.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; C 20.000 CPPT + 10.000 CP UDBQ; D mua 5000 CPPT, E mua 5000 CPPT.

Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây:

  1. Vốn điều lệ của công ty thời điểm thành lập là bao nhiêu?
  2. Tháng 10/ 2014, cổ đông B có dự định bán toàn bộ cổ phần của mình cho người khác. Anh/chị hãy cho biết cổ đông B có thể thực hiện được ý định đó không, vì sao?
  3. Tháng 1/2015,công ty X tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định việc thay đổi ngành nghề của công ty và xem xét chấp thuận cho cổ đông A bán cổ phần của mình cho ông M là bạn của A. Tại cuộc họp này, cổ đông D không tham dự và khi bỏ phiếu thì cổ đông B bỏ phiếu không tán thành.
  4. Tháng 1/2015, công ty X tiến hành họp ĐHĐCĐ để bầu 3 thành viên HĐQT. Anh/chị hãy xác định số phiếu để bầu thành viên HĐQT của các cổ đông công ty này.
  5. CTCP X đang có dự định ký hợp đồng thuê nhà của cổ đông C để làm trụ sở với thời hạn thuê là 10 năm, tổng giá trị hợp đồng là 1,2 tỷ đồng. Anh/chị hãy cho biết CTCP X sẽ cần phải tiến hành thủ tục gì để ký kết được hợp đồng này một cách hợp pháp?

(Giả định Điều lệ của CTCP X không quy định khác Luật Doanh nghiệp)

 

Bài tập 10

Hội đồng quản trị (HĐQT) của CTCP A có 9 thành viên. HĐQT công ty này họp để xem xét quyết định một số vấn đề sau

(i)Miễn nhiệm ông Toàn hiện đang là giám đốc công ty và xem xét để quyết định một trong hai phương án sau:

  • Phương án 1: Ký hợp đồng thuê ông Thắng làm giám đốc mới tuy nhiên ông Thắng hiện lại đang giữ chức vụ này tại một DN có 51% vốn góp của nhà nước.
  • Phương án 2: Bổ nhiệm luôn ông Minh hiện đang là chủ tịch HĐQT công ty giữ chức vụ giám đốc

(ii) Quyết định chào bán 100.000 cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán của công ty đồng thời quyết định chào bán  thêm 100.000 CP phổ thông để huy động vốn.

(iii)Xem xét miễn nhiệm tư cách thành viên hội đồng quản trị đối với ông Bình vì ông này đã không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục.

(iv) xem xét để chấp thuận một hợp đồng có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất

1. Anh/chị hãy cho biết những việc mà HĐQT công ty này dự định thực hiện có phù hợp với quy định của pháp luật không, vì sao?

2. Giả sử tại cuộc họp có 6 thành viên HĐQT dự họp, 2 thành viên không dự họp có gửi phiếu biểu quyết (đồng ý với các nội dung của cuộc Họp) đến cuộc họp đúng quy định.

Khi thông qua nghị quyết (về những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT) thì có 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu đồng ý, 3 thành viên tại cuộc họp bỏ phiếu không đồng ý.

Anh/chị hãy cho biết cuộc họp HĐQT công ty này có được tiến hành hợp lệ không, nghị quyết của HĐQT có được thông qua không, vì sao?

GIẢI

1. (i)   Căn cứ điều 149 Luật Doanh nghiệp

– Phương án 1: 51% vốn nhà nước => không phải là Doanh nghiệp nhà nước 100% vốn

=> Nên tiến hành được, do pháp luật không cấm.

– Phương án 2. Căn cứ khoản 1 điều 152 => Tiến hành được.

Điều 152. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

=> (ii) Đã phát hành nhưng chưa bán hết. Cụ thể quyết định bán trong trường hợp này là phải xác định phần nào thuộc về Đại hội đồng cổ đông, phần nào thuộc về Hội đồng quản trị. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 149 Hội đồng quản trị

Điều 149. Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

2.  đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

=> Hội đồng quản trị chỉ kiến nghị còn quyết định vẫn là ở Đại hội đồng cổ đông.

(iii) Trường hợp này cần xem xét cơ cấu tổ chức. Cụ thể thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu. Vậy nên Hội đồng quản trị chỉ có quyền xem xét còn quyết định thuộc về đại hội đồng cổ đông. Căn cứ điểm c khoản 2 điều 135.

Điều 135. Đại hội đồng cổ đông.

Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;

b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

=> (iv) Căn cứ  điểm h khoản 2 điều 149

Điều 149. Hội đồng quản trị

2. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;

=> Hội đồng quản trị chỉ là thông qua còn….Đại hội đồng cổ đông (Căn cứ điểm d khoản 2 điều 135) quyết định bán vẫn là ở đại hội đồng cổ đông.

Điều 135. Đại hội đồng cổ đông

2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

 

Bài tập 11

HTX M có 90 thành viên. Ngày 12/7/2013, 46 thành viên đồng loạt gửi đơn yêu cầu HĐQT triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường để giải quyết một số vấn đề phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Sau 10 ngày chờ đợi nhưng không thấy phản hồi từ HĐQT, các thành viên này đã tự đứng ra tổ chức đại hội thành viên bất thường và mời Ban kiểm soát tham dự. Hãy cho biết ý kiến của anh (chị) về tình huống trên.

GIẢI:

Căn cứ điểm d khoản 2 điều 31

Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên

Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:

d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.

=> 46/90 (Chiếm 51.11%) Hợp lý.

Căn cứ điều 31 Luật hợp tác xã 2013

Điều 31. Triệu tập đại hội thành viên

1. Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.

Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:

a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;

b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;

c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;

d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.

3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập đại hội.

5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác chủ trì.

6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.

Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.

Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.

=> Thời hạn vẫn còn 5 ngày so với quy định là 15 ngày nên việc tự đứng ra tổ chức đại hội thành viên bất thường và mời Ban kiểm soát tham dự là trái với quy định của luật.

Bài tập 12

HTX Minh Long có 67 thành viên, với tổng số vốn điều lệ là 120 triệu đồng. Ngày 10/2, đại hội toàn thể thành viên đã họp và có 45 thành viên đại diện cho 55 triệu đồng vốn điều lệ tham dự Đại hội có thảo  luận việc khai trừ thành viên Trúc ra khỏi HTX, vì thành viên này đã vi phạm nghiêm trọng điều lệ của HTX. Có 22 thành viên tham dự cuộc họp đại diện cho 38 triệu đồng vốn điều lệ đã biểu quyết khai trừ thành viên Trúc. Ngày 11/2 có 15 thành viên khác không tham dự cuộc họp bày tỏ sự đồng ý đối với việc khai trừ ông Trúc ra khỏi HTX lên HĐQT HTX Minh Long. Trên cơ sở đó, HĐQT đã quyết định khai trừ Ông Trúc ra khỏi HTX và trả cho ông ½ số vốn đã góp trước đây. Bằng những quy định của Luật HTX, hãy cho biết: Việc khai trừ ông Trúc và trả lại vốn góp như vậy có đúng không? Tại sao?

GIẢI:

♦ Việc chấm dứt tư cách thành viên trong tình huống trên căn cứ pháp lý ở điểm b khoản 2 điều 16 Luật hợp tác xã 2013.

Điều 16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên

1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;

b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;

d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;

e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;

g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;

h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.

2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.

Căn cứ vào khoản 2 điều 34 Luật hợp tác xã 2013

Điều 34. Biểu quyết trong đại hội thành viên

1. Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:

a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.

3. Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên.

=> Số thành viên biểu quyết tán thành là 22/45 (chiếm 48,89 %), chưa đạt yêu cầu (50%).

=> Kết luận, việc khai trừ ông Trúc là sai.

♦ Căn cứ vào khoản 10 điều 14 luật hợp tác xã 2013

Điều 14. Quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên

10. Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.

Căn cứ khoản 1 điều 18

Điều 18. Trả lại, thừa kế vốn góp

1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.

=> Dựa vào những căn cứ pháp lý nêu trên có thể thấy việc Hợp tác xã Minh Long trả lại ½ vốn góp trước đây cho ông là thiếu cơ sở.

 

III. Phần câu hỏi nhận định

1. Chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh

Đúng, tham chiếu khoản 3 điều 183 Luật Doanh nghiệp

2. Chủ sở hữu loại hình doanh nghiệp 1 chủ đều phải chuyển quyền sở hữu những tài sản đã đăng ký đầu tư vào DN

Sai. Doanh nghiệp tư nhân không cần chuyển sở hữu tài sản vì nó không có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp 1 chủ gồm chó công ty TNHH 1 thành viên và Doanh nghiệp tư nhân, chỉ có doanh nghiệp có tư cách pháp nhân mới chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.

3. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần

Đúng, tham chiếu khoản 4 điều 183 Luật Doanh nghiệp.

4. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình DN một chủ sở hữu khác

Sai. Có thể thành lập công ty TNHH 1 thành viên

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

5. Công ty TNHH không được phát hành chứng khoán để huy động vốn

Sai. Không được phát hành cổ phần chứ không phải không được phát hành chứng khoán. (Chứng khoán vẫn được)

6. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành thành viên công ty hợp danh.

Sai, tham chiếu khoản 1, 2, 3 điều 18, thấy rằng cấm thành lập doanh nghiệp chứ không phải cấm góp vốn. Cụ thể điều 182 cho phép công ty hợp danh có thành viên góp vốn (Công ty hợp danh có 2 loại thành viên, thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh được tham gia quản lý, tổ chức hoạt động công ty còn thành viên góp vốn không được quản lý nhưng được góp vốn nhằm thu lợi nhuận)

7. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường hợp.

Sai, vế đầu tiên là đúng, vế sau (mọi trường hợp) là sai. Căn cứ Khoản 1 điều 179

Điều 179. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh, trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

Các thành viên thay nhau quản lý và có trường hợp không phải thành viên nào cũng là đại diện, trong trường hợp hạn chế. Xét về khía cạnh ký kết hợp đồng giữa các bên.

Điểm đ khoản 4 điều 179

Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;

8. Thành viên góp vốn của công ty hợp danh không thể bị khai trừ ra khỏi công ty

Sai. Căn cứ khoản 3 điều 173 Luật Doanh nghiệp

Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

9. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại

Sai. Căn cứ khoản 2 điều 180 Luật Doanh nghiệp

Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.

Khoản 3 điều 177 Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:

a) Phương hướng phát triển công ty;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;

d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;

đ) Quyết định dự án đầu tư;

e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;

g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;

h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;

i) Quyết định giải thể công ty.

10. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty hợp danh đó trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên

Đúng, căn cứ khoản 3, 5 điều 180 Luật Doanh nghiệp

3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:

a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;

b) Vi phạm quy định tại Điều 175 của Luật này;

c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;

d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

5. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

11. Người bị mất năng lực hành vi dân sự không thể trở thành thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Sai, căn cứ khoản 2 điều 54 Luật Doanh nghiệp

Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

Khoản 4 điều 77 Luật Doanh nghiệp

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

12. Người bị mất năng lực hành vi dân sự không thể làm thành viên sáng lập của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Sai, căn cứ khoản 2 điều 54 Luật Doanh nghiệp

Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

13. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không thể làm chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên.

Khoản 4 điều 77 Luật Doanh nghiệp

Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

Tư cách chủ sở hữu vẫn được giữ .

Ví dụ: Nếu thay đổi “không thể làm chủ” thành “không thể trở thành” thì câu này đúng hay sai?

Trở thành:

  • Lập ra
  • Nhận chuyển nhượng mua lại

Cần thiết phải có năng lực hành vi dân sự để hoàn thành các thủ tục sang nhượng và hoàn tất các giấy tờ.

Như vậy theo luật dân sự, nếu thành viên đó được nhận từ di chúc hay các hoạt động khác thì thì vẫn có thể trở thành chủ sở hữu dưới sự giám sát của người giám hộ. => Câu này vẫn sai.

14. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác

Sai, người khác ở đây là người trong công ty hay người ngoài công ty.

Căn cứ vào điều 53 Luật Doanh nghiệp, vẫn cho phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật giữa các thành viên khác trong công ty.

15. Thành viên của Cty TNHH có 2 thành viên trở lên đều là người quản lý công ty.

Sai, Căn cứ khoản 18 điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định cho công ty TNHH  MTV mà thôi.

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

Điều 55 Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty có thể là thành viên của hội đồng thành viên. Nhưng thành viên của hội đồng thành viên cũng có thể là người ngoài, căn cứ vào khoản 6 điều 54.

Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

=> Người quản lý chỉ được bầu ra.

16. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành viên của công ty đó.

Sai, Căn cứ điểm a khoản 3 điều 54

Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

17. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân và chủ sở hữu công ty phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.

18. Người được trả nợ bằng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không thể trở thành thành viên của công ty đó

Sai. Căn cứ khoản 6 điều 54

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.

19. Người nghiện ma túy không thể làm giám đốc của công ty TNHH 1 thành viên

Sai. Giám đốc là chức danh quản lý theo ý nghĩa không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

20. Hội đồng thành viên công ty TNHH 1 thành viên quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền không trên cơ sở vốn góp của thành viên

Căn cứ khoản 1 điều 73. Công ty TNHH 1 TV là tổ chức pháp danh trên cơ sở quy định về vốn chứ không phải vốn góp

21. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân có thể không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty

Đúng, pháp luật không quy định về vấn đề này.

22. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên rút vốn ra khỏi công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty.

Sai. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 TV không được rút vốn mà chỉ được chuyển nhượng, không phải chịu liên đới gì cả trừ trường hợp phá vỡ hình thức công ty.

23. Mọi cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân không thuộc trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền đầu tư vốn thành lập công ty TNHH 1 thành viên.

Sai, không chỉ thành lập mà còn phải góp vốn.Căn cứ khoản 3 điều 18 quy định các đối tượng cá nhân bị cấm góp vốn

24. Một cá nhân không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp được đầu tư vốn thành lập nhiều doanh nghiệp do cá nhân mình làm chủ

Đúng nếu trường hợp 1 DNTN và nhiều công ty TNHH

Sai nếu trường hợp 2 DNTN và nhiều công ty TNHH

25. Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần của công ty cổ phần.

Sai, riêng cổ tức ưu đãi thì chỉ có một số thành viên.

26. Thành viên Ban kiểm soát của công ty CP không bắt buộc là cổ đông của công ty CP đó.

Đúng, căn cứ điều 164 Luật Doanh nghiệp:

1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.

27. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT tương ứng với nhiệm kỳ của HĐQT.

Sai. Luật không bắt buộc. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị không theo thành viên, do có trường hợp gối đầu giữa kỳ.

28. Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.

Sai. Căn cứ khoản 1 điều 152

1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

Căn cứ điểm b khoản 1 điều 151

b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác

29. Một người đủ tiêu chuẩn và điều kiện mà pháp luật qui định được làm Giám đốc nhiều doanh nghiệp khác nhau

Sai. Căn cứ điều 65 Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc

1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.

2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.

Như vậy, đối với cá nhân có thể đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc hai hay nhiều công ty TNHH khác nhau. Trường hợp của bạn là Công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên nên bạn hoàn toàn có thể đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc ở hai công ty.

Tuy nhiên, nếu là hai  công ty có loại hình khác nhau thì cá nhân sẽ không thể đảm nhiệm hai chức vụ tương đương hay cụ thể khoản 8 điều 100 Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

30. HĐQT CTCP có thẩm quyền chấp thuận các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác

Sai. Căn cứ khoản điểm h khoản 2 điều 149  Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc giá trị khác. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng và giao dịch quy định, tại điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 1 và khoản 3 Điều 162 của Luật này;

31. Công ty CP có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.

Sai. Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.

32. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác Luật Doanh nghiệp 2014, sau thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông CTCP có quyền tự do chuyển nhượng các cổ phần thuộc sở hữu của mình cho người khác.

Sai. Căn cứ khoản 3 điều 119 Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

Thành viên của Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên đều là người quản lý công ty?

Nhận định “Thành viên của Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên đều là người quản lý công ty” đúng hay sai? Giải thích?
=> Nhận định Sai. Căn cứ khoản 18 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cho công ty TNHH  MTV.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 55 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty có thể là thành viên của hội đồng thành viên. Nhưng thành viên của hội đồng thành viên cũng có thể là người ngoài, căn cứ vào khoản 6 điều 54
“Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.“
=> Như vậy, người quản lý chỉ được bầu ra.

Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác?

Nhận định “Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác” đúng hay sai? Giải thích?
=> Nhận định Sai. Trước tiên, cần hiểu người khác ở đây là người trong công ty hay người ngoài công ty.
Căn cứ vào điều 53 Luật Doanh nghiệp, vẫn cho phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật giữa các thành viên khác trong công ty.

4.2/5 – (5 bình chọn)