Câu đối chữ Hán về cuộc sống, tình yêu, gia đình, ngày Tết
Trang trí không gian sống bằng câu đối chữ Hán là thú vui tao nhã của nhiều người. Các câu đối chữ Hán cũng đa dạng về chủ đề và chúng đều có ý nghĩa khuyên răn con người sống đúng chuẩn mực, làm điều hay lẽ phải, giữ tâm trong sạch… Nếu bạn đang muốn tìm những câu đối chữ Hán hay để treo trong nhà, hãy cùng tham khảo các mẫu câu dưới đây nhé!
Nội Dung Chính
1. Câu đối chữ Hán là gì?
Câu đối thuộc thể loại văn biền ngẫu, gồm 2 vế đối nhau để biểu thị quan điểm, tình cảm của tác giả trước một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. Thông thường, ở nước ta câu đối được chia thành 2 loại, đó là câu đối tiếng Việt và câu đối chữ Hán (thể loại văn biền ngẫu có nguồn gốc từ Trung Quốc)
Chữ Hán là chữ của người Trung Quốc, được gọi là Hán văn hay Hán tự. Từ xa xưa, cha ông ta vay mượn Hán tự để tạo nên chữ viết riêng của dân tộc mình, vì vậy nước ta xuất hiện từ Hán Việt.
Qua nhiều đời, nhiều sĩ tử và nhà Nho đã thể hiện những tâm tư, tình cảm của mình qua các câu đối chữ Hán. Theo thời gian, ngày nay nhiều người cũng rất ưa chuộng câu đối chữ Hán, bởi nó mang một vẻ thanh cao, thi vị khó tả cho người thưởng thức.
Về hình thức: Câu đối chữ Hán chia thành 2 vế. Hoành phi – câu đối treo ngang thì được gọi là vế trên và vế dưới, khi treo dọc thì gọi là vế một và vế hai. Mỗi câu đối cũng không giới hạn số chữ, nhưng số chữ của hai vế bắt buộc phải bằng nhau.
Các dạng đối thường gặp là: tiểu đối (đối từ 4 chữ trở xuống), đối thơ (câu đối trong bài thơ Đường luật ngũ ngôn hay thất ngôn) và câu đối phú (làm theo thể phú).
Ngoài ra, ý nghĩa của hai câu đối chữ Hán cũng phải tương xứng đối với nhau. Ý vế trên là khen thì ý của vế dưới cũng nên là khen hoặc chê. Nếu vế trên tả cảnh thì vế dưới cũng phải tả cảnh:
Mộc xuất thiên chi do hữu bản (Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc)
Thủy lưu vạn phá tố tòng nguyên (Nước chảy muôn dòng phát tại nguồn).
Cùng với đó, về luật bằng trắc, thanh vần, điệu của câu đối chữ Hán cũng phải được sắp xếp theo một quy tắc đã được đặt ra rõ ràng.
Tại Việt Nam, câu đối chữ Hán thường ít dùng, phần lớn là các câu đối viết bằng chữ Hán Nôm. Hán Nôm là ký tự dựa trên Hán tự, được sử dụng tại Việt Nam. Trong câu đối chữ Hán Nôm bao gồm cả chữ Hán và các ký tự dựa trên quy luật ghép vần của Trung Quốc, chỉ dành riêng cho tiếng Việt nên gọi là chữ Nôm.
Về sau chữ Hán Nôm được thay bằng chữ Quốc ngữ cho đến hiện nay. Tuy vậy, một số gia đình vẫn dùng câu đối chữ Hán hoặc Hán Nôm như một biểu tượng, văn hóa chúc tụng, trang trí nhà cửa vào những dịp lễ Tết đặc biệt.
2. Câu đối chữ Hán thờ gia tiên
Nhiều gia đình lựa chọn câu đối chữ Hán thờ gia tiên để tạo không gian trang trọng, cũng góp phần làm đẹp nơi thờ cúng. Ngày xưa các câu đối thờ gia tiên chữ Hán chỉ sử dụng chữ Hán Nôm, tuy nhiên ngày nay chúng đều được phiên âm sang chữ Quốc ngữ nhằm giúp thế hệ trẻ có thể hiểu được ý nghĩa của từng câu chữ.
1. 本 根 色 彩 於 花 叶.
祖 考 蜻 神 在 子 孙.
Bản căn sắc thái ư hoa diệp.
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn.
Tạm dịch: Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá.
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con.
2. 德 大 教 傢 祖 宗 盛.
功 膏 開 地 後 世 長.
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh.
Công cao khai địa hậu thế trường.
Tạm dịch: Công cao mở đất lưu hậu thế.
Đức cả rèn con rạng tổ tông.
3. 百 世 本 枝 承 旧 荫.
千 秋 香 火 壮 新 基.
Bách thế bản chi thừa cựu ấm.
Thiên thu hương hỏa tráng tân cơ.
Tạm dịch: Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa.
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu.
4. 德 大 教 傢 祖 宗 盛.
功 膏 開 地 後 世 長.
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh.
Công cao khai địa hậu thế trường.
Tạm dịch: Công cao mở đất lưu hậu thế.
Đức cả rèn con rạng tổ tông.
5. 德 承 先 祖 千 年 盛.
愊 荫 兒 孙 百 世 荣.
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh.
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia.
Tạm dịch: Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh.
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
6. 有 開 必 先 明 德 者 遠 矣.
克 昌 厥 後 继 嗣 其 煌 之.
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ.
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi.
Tạm dịch: Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn.
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
7. 上 不 负 先 祖 贻 流 之 庆.
下 足 为 後 人 瞻 仰 之 标.
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh.
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu.
Tạm dịch: Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại.
Dưới nêu gương con cháu noi theo.
8. 祖 昔 培 基 功 騰 山 高 千 古 仰.
于 今 衍 派 澤 同 海 濬 億 年 知.
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng.
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Tạm dịch: Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông.
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.
9. 族 姓 贵 尊 萬 代 長 存 名 继 盛.
祖 堂 灵 拜 千 年 恒 在 德 流 光.
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh.
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Tạm dịch: Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ.
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn tỏa sáng.
10. 木 出 千 枝 由 有 本.
水 流 萬 派 溯 從 源.
Mộc xuất thiên chi do hữu bản.
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên.
Tạm dịch: Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc.
Nước chảy muôn dòng phát tại nguồn.
3. Câu đối chữ Hán về cuộc sống
Những câu đối về cuộc sống thường diễn tả niềm vui, hạnh phúc, đôi lúc là những nỗi buồn. Dưới đây là những mẫu câu đối chữ Hán về cuộc sống hay nhất.
1. 花 朝 日 暖 青 鸞 舞.
柳 絮 風 和 紫 燕 飛.
Hoa triêu nhật noãn thanh loan vũ.
Liễu nhứ phong hòa tử yến phi.
Tạm dịch: Sớm hoa ngày ấm loan xanh múa.
Liễu bông gió thuận én biếc bay.
2. 花 月 新 粧 宜 學 柳
雲 窗 好 友 早 裁 蘭
Hoa nguyệt tân trang nghi học liễu.
Vân song hảo hữu tảo tài lan.
Tạm dịch: Trăng hoa vẻ mới nên tìm liễu.
Cỏ thơm bạn tốt sớm trồng lan.
3. 汗 濕 紅 粧 花 帶 露.
雲 堆 綠 鬢 柳 拖 煙.
Hãn thấp hồng trang hoa đới lộ.
Vân đôi lục mấn liễu đà yên.
Tạm dịch: Hoa nặng sương đêm áo đẫm nước.
Liễu tuôn khói sớm tóc vờn mây.
4. 池 上 綠 荷 揮 彩 筆.
天 邊 朗 月 偃 新 眉.
Trì thượng lục hà huy thái bút.
Thiên biên lãng nguyệt yển tân my.
Tạm dịch: Sen biếc trên cao thêm hứng bút.
Bên trời trăng sáng đọng hàng mi.
5. 蒲 酒 流 馨 連 巹 酒.
燭 花 絢 彩 映 榴 花.
Bồ tửu lưu hinh liên cẩn tửu.
Chúc hoa huyền thái ánh lựu hoa.
Tạm dịch: Rượu nho cùng rượu cẩn thơm ngát.
Hoa đuốc bên hoa lựu rực màu.
6. 杯 斟 暑 日 飛 鸚 鵡.
曲 奏 薰 風 引 鳳 凰.
Bôi châm thử nhật phi anh vũ.
Khúc tấu huân phong dẫn phượng hoàng.
Tạm dịch: Rượu mời ngày nóng anh vũ bay.
Khúc tấu nồm nam phượng hoàng lại.
7. 酷 暑 銷 金 金 屋 見.
荷 花 吐 玉 玉 人 來.
Khốc thử tiêu kim kim ốc kiến.
Hà hoa thổngọc ngọc nhân lai.
Tạm dịch: Nắng gắt tiêu vàng, nhà vàng hiện.
Hoa sen nhả ngọc, người ngọc về.
8. 前 夕 鵲 橋 占 好.
今 霄 月 殿 會 仙 娥.
Tiền tịch thước kiều chiêm hảo triệu.
Kim tiêu nguyệt điện hội tiên nga.
Tạm dịch: Đêm trước cầu ô đoán điềm tốt.
Tối nay điện nguyệt hội tiên nga.
9. 梅 雨 雲 週 聯 好 友.
榴 花 伊 始 映 新 粧.
Mai vũ vân chu liên hảo hữu.
Lựu hoa y thuỷ ánh tân trang.
Tạm dịch: Bên bạn tốt mưa mai mây cuốn.
Đẹp tân trang hoa lựu giống xưa.
10. 書 葉 草 從 窗 外 綠.
芙 蓉 花 向 座 中 紅.
Thư đới thảo tòng song ngoại lục.
Phù dung hoa hướng toạ trung hồng.
Tạm dịch: Sách mang cỏ đến ngoài song biếc.
Phù dung hoa hướng khách khoe hồng.
11. 春 色 映 搖 臺 一 曲 紫 蕭 飛 彩 鳳.
惠 風 清 寶 瑟 數 行 錦 字 篆 青 虯.
Xuân ánh dao đài nhất khúc tử tiêu phi thái phượng.
Huệ phong thanh bảo sắt sổ hàng cẩm tự triện thanh cù.
Tạm dịch: Xuân sắc chiếu dao đài, một khúc tiêu hay vời phượng đẹp.
Gió thơm trong tiếng sắt, vài hàng chữ gấm gửi rồng xanh.
12. 金 屋 人 間 詩 聯 二 美.
銀 河 天 上 夜 渡 雙 星.
Kim ốc nhân gian thi liên nhị mỹ.
Ngân hà thiên thượng dạ độ song tinh.
Tạm dịch: Nhà vàng nhân gian thơ hay đối đẹp.
Ngân hà thượng giới đêm vượt hai sao.
13. 天 錫 佳 期 玉 宇 喜 看 金 雀 舞.
人 諧 盛 事 畫 堂 欣 聽 彩 鸞 鳴.
Thiên tích giai kỳ ngọc vũ hỷ khan kim tước vũ.
Nhân hài thịnh sự hoạ đường hân thính thái loan minh.
Tạm dịch: Trời định giai kỳ, hiên ngọc mừng xem sẻ vàng múa.
Người vui việc tốt, nhà hoa vui nghe loan hót hay.
4. Câu đối chữ Hán về tình yêu, đám cưới, vợ chồng
Trong cuộc sống không thể nào thiếu đi hương vị tình yêu. Tình yêu giúp con người trở nên gần gũi, thấu hiểu và gắn bó với nhau hơn. Theo ý nghĩa đó, những câu đối chữ Hán về tình yêu thể hiện được tình cảm lứa đôi bền chặt, sắc son.
1. 日 暖 鴛 鴦 依 錦 水.
風 和 海 燕 繞 珠 簾.
Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ.
Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm.
Tạm dịch: Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc.
Gió hoà hải yến lượn rèm châu.
2. 碧 沼 芰 荷 開 並 帝.
繡 幃 鸞 鳳 結 同 心.
Bích chiểu kỳ hà khai tịnh đế.
Tú vi loan phượng kết đồng tâm.
Tạm dịch: Ao biếc súng sen chung rễ nở.
Màn thêu loan phượng kết đồng tâm.
3. 菡 萏 枝 連 諧 繡 幙.
鴛 鴦 翼 比 媚 將 臺.
Hạm đạm chi liên hài tú mạc.
Uyên ương dực tỵ mỵ tương đài.
Tạm dịch: Hoa sen chung rễ.
Uyên ương chắp cánh nổi đài đẹp.
4. 綠 柳 栘 陰 春 帳 暖
夭 桃 吐 艷 巹 杯 紅
Lục liễu di âm xuân trướng noãn.
Yêu đào thổ diễm cẩn bôi hồng.
Tạm dịch: Liễu xanh rợp bóng trướng xuân ấm.
Đào tơ tươi đẹp rượu cẩn hồng hợp rèm thêu.
5. 日 暖 鴛 鴦 依 錦 水.
風 和 海 燕 繞 珠 簾.
Nhật noãn uyên ương y cẩm thuỷ.
Phong hoà hải yến nhiễu châu liêm.
Tạm dịch: Ngày ấm uyên ương xuôi nước biếc.
Gió hoà hải yến lượn rèm châu.
6. 緣 符 月 老 當 瓜 月.
喜 對 花 容 映 繡 花.
Duyên phù nguyệt lão đương qua nguyệt.
Hỷ đối hoa dung ánh tú hoa.
Tạm dịch: Duyên nhờ nguyệt lão, dưa đang vụ.
Mừng thấy dung nhan, ánh sắc hoa.
7. 繡 閣 鴛 山 海 固.
洞 房 琴 瑟 地 天 長.
Tú các uyên ương sơn hải cố.
Động phòng cầm sắt địa thiên trường.
Tạm dịch: Bền non biển uyên ương gác đẹp.
Vững đất trời cầm sắt động phòng.
8. 百 尺 絲 羅 欣 有 托.
千 年 琴 瑟 永 和 鳴.
Bách xích ty la hân hữu thác.
Thiên niên cầm sắt vĩnh hòa minh.
Tạm dịch: Trăm thước lụa tơ vui uỷ thác.
Ngàn năm cầm sắt vẫn giao hòa.
9. 縷 結 同 心 山 海 固.
樹 成 連 理 地 天 長.
Lũ kết đồng tâm sơn hải cố.
Thụ thành liên lý địa thiên trường.
Tạm dịch: Kết mối đồng tâm non biển chặt.
Cây thành liền rễ đất trời lâu.
10. 同 心 生 產 好.
合 意 感 情 深.
Đồng tâm sinh sản hảo.
Hợp ý cảm tình thâm.
Tạm dịch: Đồng tâm làm ăn tốt.
Hợp ý cảm tình sâu.
11. 二 姓 聯 婚 成 大 禮.
百 年 偕 老 岳 長 春.
Nhị tính liên hôn thành đại lễ.
Bách niên giai lão lạc trường xuân.
Tạm dịch: Hai họ thông gia thành lễ lớn.
Trăm năm lên lão kéo dài xuân.
12. 百 年 恩 愛 雙 心 結.
千 里 姻 緣 一 線 牽.
Bách niên ân ái song tâm kết.
Thiên lý nhân duyên nhất tuyến khiên.
Tạm dịch: Trăm năm ân ái, hai lòng buộc.
Ngàn dặm nhân duyên, một sợi ràng.
13. 相 親 相 愛 青 春 永.
同 德 同 心 幸 福 長.
Tương thân tương ái thanh xuân vĩnh.
Đồng đức đồng tâm hạnh phúc trường.
Tạm dịch: Tương thân, tương ái, thanh xuân mãi.
Đồng đức, đồng tâm, hạnh phúc dài.
14. 男 婚 女 嫁.
夫 德 妻 賢.
Nam hôn nữ giá.
Phu đức thê hiền.
Tạm dịch: Trai cưới gái gả.
Chồng đức vợ hiền.
15. 恩 愛 夫 妻 情 似 青 山 不 老.
幸 福 半 侶 意 如 碧 水 長 流.
Ân ái phu thê tình tự thanh sơn bất lão.
Hạnh phúc bất lữ ý như bích thủy trường lưu.
Tạm dịch: Ân ái vợ chồng, tình tựa non xanh trẻ mãi.
Hạnh phúc đôi lứa, ý như nước biếc chảy hoài
5. Câu đối chữ Hán về cha mẹ
Đa phần các câu đối chữ Hán về cha mẹ thường mang ý nghĩa nhắn nhủ các con ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của đấng sinh thành. Để từ đó, hình thành nên đức tính hiếu thuận, kính trọng mẹ cha mình khi còn sống và cả khi đã qua đời.
1. 愿 慈 母 千 年 不 老.
祝 松 百 萬 載 長 青.
Nguyện từ mẫu thiên niên bất lão.
Chúc tùng bách vạn tải trường thanh.
Tạm dịch: Mong mẹ hiền ngàn năm vẫn trẻ.
Chúc tùng bách muôn thuở còn xanh.
2. 今 日 正 逢 萱 草 壽.
前 身 合 是 杏 花 仙.
Kim nhật chính phùng huyên thảo thọ
Tiền thân hợp thị hạnh hoa tiên.
Tạm dịch: Hôm nay đúng gặp ngày sinh mẹ.
Kiếp trước hẳn là hạnh hoa tiên.
3. 教 育 深 恩 終 身 感 戴.
浩 然 正 氣 萬 古 長 存.
Giáo dục thâm ân chung thân cảm đái.
Hạo nhiên chính khí vạn cổ trường tồn.
Tạm dịch: Dạy dỗ ơn sâu, trọn đời tưởng nhớ.
Hạo nhiên chính khí, muôn thuở vẫn còn.
4. 子 道 無 成 空 讀 禮.
親 恩 罔 極 望 回 雲.
Tử đạo vô thành không độc lễ.
Thân ân võng cực vọng hồi vân.
Tạm dịch: Đạo trẻ chẳng thành lười đọc lễ.
Ơn cha vô tận ngóng hồi mây.
5. 椿 室 開 筵 添 鶴 算.
墨 池 起 浪 上 龍 門.
Xuân thất khai diên thiên hạc toán.
Mặc trì khởi lãng thượng long môn.
Tạm dịch: Nhà xuân mở tiệc thêm tuổi hạc.
Ao mực sóng cồn vượt cửa rồng.
6. Câu đối chữ Hán chúc thọ ông bà
“Thọ” là một từ dùng để chỉ những người cao tuổi (cao niên, sống lâu) và các con cháu trong nhà thường làm lễ mừng thọ cho ông bà, cha mẹ để tỏ lòng hiếu thảo. Trong buổi lễ mừng thọ, ngoài những lời chúc mừng, chúng ta cũng có thể gửi đến ông bà, cha mẹ của mình những câu đối chữ Hán chúc thọ để thể hiện tấm lòng hiếu kính.
1. 盛 世 長 青 樹.
百 年 不 老 松.
Thịnh thế trường thanh thụ.
Bách niên bất lão tùng.
Tạm dịch: Đời thịnh cây xanh mãi.
Trăm năm tùng chẳng già.
2. 白 髮 朱 顏 宜 登 上 壽.
丰 衣 足 食 樂 享 高 齡.
Bạch phát chu nhan nghi đăng thượng thọ.
Phong y túc thực lạc hưởng cao linh.
Tạm dịch: Tóc bạc da mồi, cần lên thượng thọ.
Đủ ăn đủ mặc, vui hưởng tuổi cao.
3. 一 家 歡 樂 慶 長 壽.
六 秩 安 康 醉 太 平.
Nhất gia hoan lạc khánh trường thọ.
Lục trật an khang tuý thái bình.
Tạm dịch: Một nhà vui vẻ chúc trường thọ.
Sáu chục an khang say thái bình.
4. 群 鳥 長 歌 歌 耳 順.
眾 芳 同 喜 喜 壽 增.
Quần điểu trường ca, ca nhĩ thuận.
Chúng phương đồng hỉ, hỉ thọ tăng.
Tạm dịch: Chim bấy đồng ca, ca tai thuận.
Mọi hoa đều chúc, chúc thọ tăng.
5. 休 辭 客 路 三 千 遠.
須 念 人 生 七 十 稀.
Hưu từ khách lộ tam thiên viễn.
Tu niệm nhân sinh thất thập hi.
Tạm dịch: Đừng ngại đường khách ba ngàn xa.
Nên biết trên đời bảy chục hiếm.
6. 年 過 七 旬 稱 健 婦.
籌 添 三 十 享 期 頤.
Niên quá thất tuần xưng kiện phụ.
Trù thiêm tam thập hưởng kỳ di.
Tạm dịch: Tuổi ngoại bảy tuần khen cụ khỏe.
Còn thêm ba chục lộc trời cho.
7. 八 秩 康 強 春 不 老.
四 時 健 旺 福 無 窮.
Bát trật khang cường xuân bất lão.
Tứ thời kiện vượng phúc vô cùng.
Tạm dịch: Tám chục chưa già xuân vẫn mạnh.
Bốn mùa khỏe sức phúc vô cùng.
8. 九 秩 曾 留 千 載 壽.
十 年 再 進 百 齡 觴.
Cửu trật tằng lưu thiên tải thọ.
Thập niên tái tiến bách linh thương.
Tạm dịch: Chín chục hãy còn ngàn tuổi thọ.
Mười năm lại chúc chén trăm năm.
9. 天 邊 將 滿 一 輪 月.
世 上還 鍾 百 歲 人.
Thiên biên tương mãn nhất luân nguyệt.
Thế thượng hoàn chung bách tuế nhân.
Tạm dịch: Chân trời rực rỡ một vành nguyệt.
Dưới đất chuông mừng người chẵn trăm.
10. 萱 草 耋 齡 添 秀 色.
梨 園 慶 壽 播 輝 音.
Huyên thảo điệt linh thiêm tú sắc.
Lê viên khách thọ bá huy âm.
Tạm dịch: Cỏ huyên năm tháng thêm tươi đẹp.
Vườn lê chúc thọ rộn âm thanh.
7. Câu đối chữ Hán ở chùa, đình làng
Các câu đối chữ Hán sử dụng trong chùa, đình làng thường mang ý nghĩa tốt đẹp. Mỗi câu đối sẽ có những ý nghĩa khác nhau, nhưng tựu chung lại đều mang đến sự trang nghiêm cho nơi thờ cúng.
1. 鄉 积 万 千 年 官 安 民 乐.
里 成 二 十 邑 美 俗 纯 風.
Hương tích vạn thiên niên quan yên dân lạc.
Lý thành nhị thập ấp mỹ tục thuần phong.
Tạm dịch: Quê hương vạn ngàn năm quan yên dân sung sướng.
Làng 20 xóm giữ mỹ tục thuần phong.
2. 泠 水 外 潮 內 一 河 溪 來 活 水.
橫 山 遠 供 近 三 沙 阜 作 平 山.
Linh thủy ngoại triều nội nhất hà khê lai hoạt thủy.
Hoành sơn viễn cung cận tam sa phụ tác bình sơn.
Tạm dịch: Ngoài thủy triều Linh Giang trong một khe nước chảy vào ra.
Xa dãy Hoành Sơn gần 3 cồn cát tạo thành bình phong.
3. 天 開 晟 會 光 強 井.
地 出 名 賢 閱 古 今.
Thiên khai thịnh hội quang cường tỉnh.
Địa xuất danh hiền duyệt cổ kim.
Tạm dịch: Trời mở ra vùng quê đô hội giàu mạnh.
Đất sinh người hiền tài đều có xưa nay.
4. 靈 在 識 心 化 度 群 生 多 善 敢.
福 基 命 位 栽 培 法 力 樂 天 人.
Linh tại thức tâm hóa độ quần sanh đa thiện cảm.
Phước cơ mạng vị tài bồi pháp lực lạc thiên nhân.
Tạm dịch: Linh tại thức tâm hóa độ quần sanh khiến họ nhiều thiện cảm.
Phước theo vận mạng bồi đắp pháp lực làm lợi lạc trời người.
5. 參 話 頭 隨 度 化 緣 深 培 佛 種.
看 公 案 應 機 接 物 大 振 宗 風.
Tham thoại đầu tùy độ hóa duyên thâm bồi Phật chủng.
Khán công án ứng cơ tiếp vật đại chấn tông phong.
Tạm dịch: Tham thoại đầu tùy độ hóa duyên khiến sâu dầy giống Phật.
Khán công án ứng cơ tiếp vật làm hưng thịnh Thiền tông.
6. 清 凈 光 明 遍 照 尊.
廣 大 寂 凈 三 摩 地.
Thanh tịnh quang minh biến chiếu tôn.
Quảng đại tịch tịnh tam ma địa.
Tạm dịch: Đấng Biến chiếu sáng suốt thanh tịnh.
Pháp Chánh định vắng lặng rộng lớn.
7. 山 神 送 迎 福 氣 無 量.
聖 地 朝 禮 天 人 歡 喜.
Sơn thần tống nghênh phước khí vô lượng.
Thánh địa triều lễ thiên nhân hoan hỷ.
Tạm dịch: Đưa đón Sơn thần thì phước khí vô lượng.
Hành hương thánh địa thì Trời người vui mừng.
8. 瑤 座 普 照 千 家 慶.
光 殿 宏 開 萬 戶 春.
Diêu tòa phổ chiếu thiên gia khánh.
Quang điện hoằng khai vạn hộ xuân.
Tạm dịch: Tòa ngọc chiếu khắp ngàn nhà mừng.
Điện vàng mở rộng muôn hộ vui.
9. 石 室 千 年 黄 虎 臥.
花 池 十月 白 蓮 開.
Thạch thất thiên niên hoàng hổ ngọa.
Hoa trì thập nguyệt bạch liên khai.
Tạm dịch: Thất đá cọp vàng nghìn thuở nghỉ.
Ao hoa sen trắng tháng mười đơm.
10. 寶 山 遍 種 菩 提 壽.
覺 苑 常 開 智 慧 花.
Bảo sơn biến chủng Bồ đề thọ.
Giác uyển thường khai trí huệ hoa.
Tạm dịch: Bảo sơn cây Bồ-đề trồng khắp.
Giác uyển hoa trí huệ trỗ đầy.
8. Câu đối chữ Hán ngày Tết
Mỗi năm Tết đến xuân về, nhà nhà chuẩn bị đón Tết, bên cạnh việc mua sắm Tết, gói bánh chưng, bánh tét, dọn dẹp nhà cửa,… một số gia đình còn chuẩn bị câu đối Tết bằng chữ Hán để cầu mong một năm mới thịnh vượng, bình an cho gia đình, người thân.
1. 百 世 緣 和 諧 鳳 侶.
三 春 日 永 賦 雞 明.
Bách thế duyên hoà hài phượng lữ.
Tam xuân nhật vĩnh phú kê minh.
Tạm dịch: Trăm năm duyên hài hoà phượng hót.
Ba xuân ngày vẫn phú gà kêu.
2. 椿 樹 逢 春 長 不 老.
梯 花 浥 露 滿 庭 芳.
Xuân thụ phùng xuân trường bất lão.
Đệ hoa ấp lộ mãn đình phương.
Tạm dịch: Cây xuân gặp xuân càng trẻ mãi.
Hoa đệ đằm sương khắp chốn thơm.
3. 留 菊 好 裝 金 屋 夜.
望 梅 先 占 玉 堂 春.
Lưu cúc hảo trang kim ốc dạ.
Vọng mai tiên chiếm ngọc đường xuân.
Tạm dịch: Nhà vàng mặc đẹp đêm hương cúc.
Đài ngọc đầu xuân sớm ngắm mai.
4. 梓 里 份 鄉 偯 旧 而 江 山 僧 媚.
松 窗 菊 徑 归 来 之 景 色 添 春.
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân.
Tạm dịch: Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp.
Cúc tùng cành mới đượm màu Xuân.
5. 内 外 平 安 好 运 来.
合 家 欢 乐 财 源 入.
Nội ngoại bình an hảo vận lai.
Hợp gia hoan lạc tài nguyên nhập.
Tạm dịch: Nội ngoại bình an may mắn đến.
Gia đình an lạc, của cải vào nhiều.
9. Câu đối chữ Hán chúc mừng thi cử
Đối với các bạn đang trong độ tuổi đi học hay sắp sửa bước vào những kỳ thi quan trọng của cuộc đời, chúng ta có thể khích lệ tinh thần bằng cách gửi những lời chúc, bài thơ hoặc gửi câu đối chữ Hán chúc mừng thi cử nhằm giúp các sĩ tử giảm nhẹ áp lực, và tự tin chinh phục kỳ thi.
1. 雪 映 收 臺 蘭 葉 夢.
梅 輝 繡 閣 帽 簪 花.
Tuyết ánh thu đài lan diệp mộng.
Mai huy tú các mạo trâm hoa.
Tạm dịch: Mây rực đài cao mộng lan diệp.
Mai bừng gác đẹp vẻ trâm hoa.
2. 彩 筆 喜 題 紅 葉 句.
華 堂 欣 訟 采 蘋 詩.
Thái bút hỉ đề hồng diệp cú.
Hoa đường hân tụng thái tần thi.
Tạm dịch: Bút giỏi đề thơ trên lá thắm.
Nhà hoa ngâm vịnh khúc rau tần.
3. 華 堂 彩 結 觀 鸞 舞.
繡 閣 絲 連 看 鳳 飛.
Hoa đường thái kết quan loan vũ.
Tú các ty liên khán phượng phi.
Tạm dịch: Nhà hoa lụa tết xem loan múa.
Gác đẹp tơ sen ngắm phượng bay.
4. 端 月 良 男 諧 鳳 友.
來 春 天 水 躍 龍 孫.
Đoan nguyệt lương nam hài phượng hữu.
Lai xuân thiên thủy dược long tôn.
Tạm dịch: Tiết đoan ngọ con trai dựng vợ.
Xuân sang năm trời mở cháu trai.
5. 吐 鳳 雄 才 成 博 議.
畫 娥 彩 筆 點 新 詩.
Thổ phượng hùng tài thành bác nghị.
Hoạ nga thái bút điểm tân thi.
Tạm dịch: Tài hùng nhả phượng thành bác nghị.
Bút hay vẽ đẹp điểm tân thi.
6. 明 經 筆 舄 春 山 媚.
博 議 才 通 學 海 深.
Minh kinh bút tả xuân sơn mỵ.
Bác nghị tài thông học hải thâm.
Tạm dịch: Thông kinh bút tả non xuân đẹp.
Bàn rộng tài hay biển học sâu.
7. 盛 世 名 才 儲 虎 觀.
香 幃 雅 奏 葉 笙 鸞.
Thịnh thế danh tài trừ hổ quán.
Hương vi nhã tấu diệp sinh loan.
Tạm dịch: Danh tài đời thịnh sẵn quan hổ.
Màn hương nhã nhạc nhịp sênh, loan.
8. 名 題 鳳 閣 徽 遠.
筆 畫 娥 眉 氣 象 新.
Danh đề phượng các phương huy viễn.
Bút hoạ nga my khí tượng tân.
Tạm dịch: Tên nêu gác phượng, thơm còn mãi.
Bút vẽ mày ngài, vẻ mới thay.
9. 宜 男 草 發 連 科 綠.
多 子 花 開 及 第 紅.
Nghi nam thảo phát liên khoa lục.
Đa tử hoa khai cập đệ hồng.
Tạm dịch: Nên trai thịnh phát liền khoa bảng.
Lắm con hoa nở nối ngôi cao.
10. 雍 宮 擅 藻 推 佳 士.
繡 閣 摛 崋 貯 麗 人.
Ung cung thiện tảo suy giai sỹ.
Tú các xi hoa trữ lệ nhân.
Tạm dịch: Cung đình mũ áo tôn giai sỹ.
Gác cao hoa lệ đợi giai nhân.
Dù có từ rất lâu, song ngày nay, các câu đối chữ Hán vẫn được nhiều người sử dụng để làm đẹp ngôi nhà. Đặc biệt trong những dịp lễ Tết, người ta còn tặng cho nhau những câu đối đỏ như một món quà xuân ý nghĩa.
Sưu tầm – Nguồn ảnh: Internet