Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Doanh Nghiệp Và Đáp Án Lời Giải

Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty Tnhh 2 Thành Viên Trở Lên

Bạn đang tìm Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Doanh Nghiệp Và Đáp Án Lời Giải? Bài viết sau đây mình sẽ chia sẻ đến cho các bạn một loạt câu hỏi ôn tập môn luật kèm theo đó là đáp án và lời giải mà chắc đây là một trong những nguồn tài liệu mà chắc hẳn các bạn sinh viên ngành luật đang quan tâm và tìm kiếm. Chính vì thế, ngay bây giờ đây các bạn hãy cùng mình xem vàtham khảo bài viết này nhé. 

Các tài liệu chúng tôi chia sẻ dưới đây có thể chưa đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm của các bạn sinh viên. Hiện nay chúng tôi có nhận làm tiểu luận theo yêu cầu và bên mình có thể viết tiểu luận với đa dạng các đề tài khác nhau. Nếu bạn đang loay hoay miết trong quá trình làm bài tiểu luận thì đừng quá lo lắng mà thay vào đó là hãy tìm đến dịch vụ nhận làm tiểu luận luật của chúng tôi qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.

Câu 1: Phiệt biệt giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân là:

 
Hộ kinh doanh
Doanh nghiệp tư nhân
1.Chủ thể
Do cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm, một hộ gia đình làm chủ, cùng nhau quản lý, phát triển mô hình và cùng chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
do một cá nhân làm chủ góp toàn bộ vốn, tự chịu toàn bộ lợi ích, trách nhiệm. Điều kiện làm chủ của doanh nghiệp tư nhân là công dân Việt Nam trên 18 tuổi, có thể là người nước ngoài nhưng phải thỏa mãn các điều kiện về hành vi thương mại do pháp luật đất nước đó quy định.

2.Quy mô kinh doanh

 

+Nhỏ hơn

+Kinh doanh buôn bán phải lựa chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh, có thể là nới đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất.

+Nếu buôn bán lưu động, kinh doanh ngoài địa điểm kinh doanh phải thông báo cho cơ quan thuế, quản lý kinh doanh…

+Không được phép xuất khẩu, nhập khẩu.

+Lớn hơn

+Không giới hạn quy mô, vốn, địa điểm kinh doanh

+Không được phép xuất khẩu, nhập khẩu

 

3. Lượng nhân công
giới hạn nhân công 10 người
không hạn chế

4. Điều kiện kinh doanh
chỉ trong một sô trường hợp nhất đinh, đăng ký kinh doanh ở cơ quan cấp huyện và không có con dấu
buộc phải đăng kí kinh doanh, phải đăng kí kinh doanh ở cấp tính để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải có con dấu trong quản lý được cơ quan công an cấp

5.Ưu điểm

 

quy mô gọn nhẹ, chế độ chứng từ sổ sách kế toán đơn giản, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ.
một chủ đầu tư, thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của doanh nghiệp, dễ dang vay vốn do chế độ chịu trách nhiệm của mình.

6. Nhược điểm

 

: Không có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ, tính chất hoạt động manh mún.
không có tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của Chủ doanh nghiệp.

Câu 2. Vấn đề quản lý doanh nghiệp tư nhân

  1. Doanh nghiệp tư nhân(DNTN):

*Theo điều 183 Luật doanh nghiệp 2014:

– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

– DNTN không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

– DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

  1. Một số đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân(DNTN).

– DNTN  do một cá nhân làm chủ. Khác với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ. Không có hội đồng cổ đông như công ty cổ phần, không có hội đồng thành viên như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và không có chủ sở hữu là một tổ chức như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp tư nhân chỉ có một người làm chủ và có quyền quyết định cao nhất.

– DNTN có trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác. Tức là khi chủ sở hữu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sau khi sử dụng hết tài sản của công ty vẫn chưa trả hết nợ thì chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ dùng tài sản riêng của mình để chi trả.  Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty, nên pháp luật quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là thành viên công ty hợp danh, chủ hộ kinh doanh. Bởi vì thành viên công ty hợp danh và chủ hộ kinh doanh cũng đều có trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của mình.

– DNTN không có tư cách pháp nhân. DNTN không có tài sản độc lập, tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ doanh nghiệp không có sự phân biệt rõ ràng. Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một người làm chủ nên cơ cấu tổ chức của công ty còn đơn giản, không có sự phức tạp. Bởi vậy, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Doanh Nghiệp Và Đáp Án Lời Giải DNTN không có quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh có quy mô nhỏ, có sự hạn chế về vốn điều lệ. Bản thân công ty không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản của công ty và tài sản của chủ sở hữu. Vậy nên khi phát hành cổ phiếu sẽ dẫn đến sự thay đổi trong thành viên góp vốn, không xác định được trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp đối với cổ đông.

– DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, bởi vậy doanh nghiệp tư nhân không có tư cách là “người”, không thể tự mình tham gia nhân danh chính mình vào quan hệ xã hội. Vậy nên doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp. Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp phải nhân danh chính bản thân mình chứ không được nhân danh doanh nghiệp tư nhân.

  1. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhân

DNTN là loại hình kinh doanh có cơ cấu tổ chức đơn giản, không phức tạp như các loại hình kinh doanh khác.  Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tự mình quản lý doanh nghiệp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Như vậy, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp như thế nào còn phụ thuộc vào cách tổ chức, sắp xếp, quản lý của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

  1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
  2. Giấy tờ chứng thực cá nhân: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (nếu có hộ chiếu thì dùng hộ chiếu) còn hiệu lực của chủ doanh nghiệp tư nhân;
  3. Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định, thì nộp kèm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
    4. Doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thì nộp kèm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề và chứng minh thư nhân dân của Chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân khác có chứng chỉ hành nghề;
    5- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;

Câu 3: . Phân biệt công ty TNHH một thành viên và hai thành viên

 
CT TNHH một thành viên
CT TNHH hai thành viên trở lên
Tư cách pháp nhân
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí thành lập doanh nghiệp
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí thành lập doanh nghiệp

Chế độ trách nhiệm
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình (Khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 63)
chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình (Khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 63)

– Khái niệm và đặc điểm
–   Chỉ có 1 thành viên duy nhất, có thể là cá nhân cũng có thể là một tổ chức
– Số lượng thành viên tối thiểu là 2, tối đa là 50, thành viên có thể vừa là tổ chức, vừa là cá nhân

– Quy chế pháp lý thành viên
  – TV là CSH duy nhất có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác

 

 

 

 

 

 

– Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.

 

– Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản

 – Thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì: phải chào bán vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Trong trường hợp các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán thì thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho các thành viên ngoài công ty. ( điều 44)

–  Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật

– Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản

–  Cơ cấu tổ chức

 

– Không có Hội đồng thành viên  nếu chủ sở hữu là cá nhân hoặc chủ sỡ hữu là tổ chức có 1 đại diện.

Thành lập hội đồng thành viên khi chủ sở hữu là tổ chức có hai đại diện. Chỉ có một chủ sở hữu duy nhất bỏ vốn là có quyền quyết định cao nhất.

– Có kiểm soát viên đối với chủ sỡ hữu là tổ chức. không có kiểm soát viên đối với chủ sở hữu là cá nhân

–   Nếu không cần thiết thì Hội đồng thành viên không cần họp cũng được vì chủ sở hữu có quyền quyết định cao nhất

 –   Phải có Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên gồm nhiều cá nhân, thành viên góp vốn và là cơ quan quyết định cao nhất

 

 

 

 

–         lập ban kiểm soát

 

-Hội đồng thành viên ít nhất họp mỗi năm 1 lần

 

–  vốn và chế độ tài chính

+ tăng vốn điều lệ

 

 

 

 

 

+ giảm vốn điều lệ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chuyển nhượng vốn

 

Hình thức tăng:

– Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm

– Huy động thêm vốn góp của người khác.

(Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng kí chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên trongthời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty. )

Không được giảm vốn điều lệ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

–  Chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác

– Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì công ty TNHH một thànhviên sẽ trở thành công ty TNHH hai thành viên trở lên

– Công ty chỉ được chuyển nhượng khi đã thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

Hình thức tăng:

– Tăng vốn góp của thành viên.

– Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty.

– Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

 

 

 

 

Hình thức giảm vốn điều lệ:

-Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.

– Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này.

– Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty.

– Muốn chuyển nhượng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện

Trong trường hợp các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán, thành viên muốn chuyển nhượng phần vốn góp này được chuyển nhượng cho người khác không phải là thành viên của công ty, giá chuyển nhượng không thấp hơn giá đã bán cho các thành viên cũ.

Câu 4: . Tổ chức quản lý của công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty có số lượng thành viên tối đa không vượt quá năm mươi người. Số lượng thành viên không lớn vì vậy, mô hình tổ chức quản lý không quá phức tạp bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban kiểm soát (nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên)

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty Tnhh 2 Thành Viên Trở Lên

     -Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định cao nhất trong công ty. Quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 56 LDN 2014. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần do Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên (nhóm thành viên) sở hữu một tỉ lệ nhất định theo quy định tại Điều lệ công ty.

     -Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của chủ tịch hội đồng thành viên được quy định tại K2 Điều 57 LDN 2014 và theo Điều lệ của công ty.

      – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các quyền và nhiệm vụ của mình. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định cụ thể tại K2 Đ 64 LDN 2014 và theo Điều lệ công ty.

     – Ban kiểm soát được thành lập khi công ty có trên mười thành viên trở lên được thành lập khi công ty có trên mười thành viên, hoặc theo nhu cầu quản trị của công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.

Câu 5: . Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: khái niệm và đặc điểm?

Theo Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014:

1.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Từ quy định nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của công ty TNHH một thành viên như sau:

– Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;

– Chủ sở hữu chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;

– Có tư cách pháp nhân;

– Không được quyền phát hành chứng khoán.

 Đặc điểm của Công ty TNHH một thành viên

Về thành viên: Công ty chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty thuộc do chủ sở hữu duy nhất của công ty đầu tư. Trong công ty không có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên như những loại hình công ty khác.

Về chế độ chịu trách nhiệm: Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Sau khi chuyển nhượng vốn, công ty có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc DN tư nhân.

Về phát hành chứng khoán: Công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành cổ phần.

Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Câu 6: . Trình bày cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

.Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu :Luật Doanh nghiệp 2014:

Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
  2. a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
  3. b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
  4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  5. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  2. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.

Câu 7.Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?

Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Điều 75. Quyền của chủ sở hữu công ty

  1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:
  2. a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  3. b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
  4. c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
  5. d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

  1. e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
  2. g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
  3. h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
  4. i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
  5. k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
  6. l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
  7. m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
  8. n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
  9. o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
  10. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:
  11. a) Quyết định, nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
  12. b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
  13. c) Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
  14. d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

  1. e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
  2. g) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Điều 76. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

  1. Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
  2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
  3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
  5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
  6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
  7. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Câu 8: Công ty cổ phần: Khái niệm và đặc điểm?

  1. Khái niệm

Theo qui định của Luật doanh nghiệp 2014 tại Điều 110. Công ty cổ phần

  1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
  2. a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  3. b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  4. c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  5. d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
  6. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  7. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
  8. Đặc điểm pháp lí

Như vậy, theo qui định trên CTCP có những đặc điểm pháp lí sau:

– Cổ đông:

+ Số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.

                        + là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, quốc tịch VN hoặc nước ngoài.

– Vốn điều lệ:

                        + Được chia thành các phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần.

            – Đặc điểm huy động vốn:CTCP được phát hành cổ phiếu để huy động  (tăng vốn điều lệ) và phát hành trái phiếu để huy động vốn vay (tăng vốn vay). Đây là đặc điểm quan trọng thể hiện tính chất hiệu quả của mô hình CTCP với hđ sản xuất kinh doanh có quy mô lớn của nhà đầu tư.

            – Trách nhiệm tài sản:

                        + Công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của công ty.

                        + Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

            – Tư cách pháp lý:

                        + CTCP  có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD.

 

Câu 9. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 (Điều 134. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần)

, cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Cổ phần bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.

Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện.

Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Ban kiểm soát:

Đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát.

Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Doanh Nghiệp Và Đáp Án Lời Giải ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.

Câu 10. Các loại cổ phần và cổ đông trong công ty cổ phần?

Điều 113. Các loại cổ phần

  1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
  2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
  3. a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
  4. b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
  5. c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
  6. d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
  7. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
  8. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyếtđịnh.
  9. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
  10. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Cổ đông trong công ty cổ phần: Cổ đông  là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hay toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một công ty cổ phần. Chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu. Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần chứ không phải là chủ nợ của công ty đó do vậy quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các loại cổ đông thường được phân biệt bằng quyền cũng như nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu.

– Cổ đông sáng lập: là những cổ đông đầu tiên góp vốn để hình thành nên công ty cổ phần.

– Cổ đông đặc biệt: là cổ đông (thường là Nhà nước) mặc dù chỉ nắm một số lượng cổ phần rất ít ỏi chỉ mang tính chất tượng trưng nhưng có quyền phủ quyết trong một số quyết sách quan trọng (được quy định trong điều lệ công ty) của công ty cổ phần. Loại cổ đông này còn gọi là cổ đông ưu đãi biểu quyết và loại cổ phần mà cổ đông đặc biệt nắm giữ gọi là cổ phần vàng

– Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó (thường là quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được phân phối cho các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ phần khi có yêu cầu). Đi kèm với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn chế các quyền khác (ví dụ quyền ứng cử vào bộ máy quản trị của công ty, quyền biểu quyết…).

– Cổ đông thường: là các cổ đông còn lại.

Câu 11. Phân tích khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh

1. Khái niệm công ty Hợp danh

Khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2014 quy định tại Điều 172 như sau:

“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”

Như vậy, Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh; luật không quy định giới hạn số lượng thành viên hợp danh; ngoài ra còn có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức; chịu trách nhiễm hữu hạn theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có Tư cách pháp nhân kể từ thời điểm thành lập và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

2. Đặc điểm công ty hợp danh

·         Về thành viên hợp danh và trách nhiệm của thành viên hợp danh:

(1) Thành viên hợp danh của công ty không được là Chủ doanh nghiệp tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, nếu không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty.

(2) Các thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có quyền quyết định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty mà không tính đến phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít.

(3) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết nghĩa vụ tài chính công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty.

·         Về thành viên góp vốn và trách nhiệm của thành viên góp vốn:

(1) Thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Việc huy động thêm thành viên góp vốn, giúp tháo gỡ được khó khăn tài chính mà công ty hợp danh gặp phải.

(2)Thành viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên. Nhưng những lá phiếu của họ không có giá trị ảnh hưởng đến nội dung của cuộc họp.

·         Tư cách pháp nhân:

(1) Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được đăng ký doanh nghiệp

(2) Có sự tách bạch rõ ràng về tài sản của Công ty và tài sản của thành viên hợp danh.

·         Huy động vốn:

(1) Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.

(2) Huy động vốn bằng các hình thức như: tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới; vay vốn;…

·         Chuyển nhượng phần vốn góp:

(1) Thành viên hợp danh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả các thành viên hợp danh khác đồng ý.

(2) Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành hợp danh còn lại đồng ý.

·         Cơ cấu tổ chức:

(1) Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

(2) Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

3. Ưu điểm, nhược điểm của Công ty Hợp danh

·         Ưu điểm

 Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân. Với loại hình công ty này, có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty.

Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các đối tác kinh doanh.

Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

 Lợi thế khi hoạt động kinh doanh những ngành nghề chỉ Công ty hợp danh mới được đăng ký kinh doanh.

·         Nhược điểm

Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn trong quá trình của các thành viên hợp danh là rất cao.

Không được phát hành cổ phiếu để huy động nguồn vốn.

Loại hình doanh nghiệp này không có tính phổ biến gây khó khăn trong việc phát triển và cạnh tranh.

Câu 12.Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh

Cơ cấu tổ chức công ty hợp danh

Thành viên hợp danh

Những thành viên hợp danh của công ty đều có yêu cầu phải đạt từ hai cá nhân trở lên mới được chấp nhận. Theo pháp luật yêu cầu, thành viên của công ty hợp danh phải là cá nhân chứ không được là tổ chức, do các chế độ về lĩnh vực chịu trách nhiệm về quyền tài sản và nghĩa vụ của công ty hợp danh là do người quản lý đứng đầu chịu trách nhiệm khi có bất cứ phát sinh gì xảy ra. Đối với thành viên góp vốn có chế độ không yêu cầu phải là một cá nhân như ở thành viên hợp danh.

Thành viên góp vốn

Trong công ty hợp danh ở Việt Nam, tất cả các thành viên góp vốn đều có thể có hoặc không thể có các thành viên góp vốn, các thành viên góp vốn ở đây đều phải chịu trách nhiệm của mình đối với các khoản nợ của công ty trong phần phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Các thành viên đã góp vốn sẽ không được quyền tham gia vào việc quản lý hoặc các hoạt động kinh doanh nhân danh của công ty hợp danh. Những thành viên hợp danh của công ty đều được trực tiếp tham gia vào việc quản lý công ty, có quyền đại diện cho công ty hợp danh thực hiện các hoạt động kinh doanh và các điều đó sẽ tạo được điều kiện có được sự chủ động trong hợp tác của công ty hợp danh.

Những trường hợp không được làm thành viên của công ty hợp danh (khoản 2 điều 13 luật doanh nghiệp)

Các bộ phận cơ quan nhà nước và các đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đều sử dụng các tài sản được nhà nước cấp để thành lập lên các doanh nghiệp lớn bé, để thu lợi nhuận riêng cho cơ quan và đơn vị của mình.

Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ và công chức.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.

Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.

Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

Có uy tín cao về chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh đối với công ty.

Câu 13: Phân biệt công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân

  • Giống nhau:
  • – Thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp.
  • – Thành viên hợp danh chỉ được thành lập 1 công ty hợp danh, và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.
  • – Không được phát hành chứng khoán hoặc trái phiếu để huy động vốn.
  • Khác nhau:

 
DNTN
Công ty hợp danh
Khái niệm
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là một pháp nhân, phải có ít nhất hai thành viên là cá nhân, chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Tư cách pháp nhân
Không có tư cách pháp nhân
Có tư cách pháp nhân

Số lượng thành viên
Chỉ có một cá nhân duy nhất thành lập
Có ít nhất 2 thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiêp
Chỉ có 1 chủ sở hữu là đại diện theo pháp luật, dù chủ sở hữu có trực tiếp quản lý hoặc thuê người quản lý doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp
Có nhiều đại diện theo pháp luật, các thành viên hợp danh đều là đại diện theo pháp luật của công ty.

Vốn góp trong doanh nghiệp
Không có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản chủ sở hữu, chủ sở hữu cũng được quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thành viên hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty hợp danh.

Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức đơn giản hơn, gồm Chủ sở hữu công ty có thể làm Tổng gám đốc, Giám đốc hoặc thuê người khác làm Tổng gám đốc, Giám đốc.
Có cơ cấu phức tạp hơn doanh nghiệp tư nhân: Có hội đồng thành viên (thành viên hợp danh và thành viên góp vốn), chủ tịch hội đồng thành viên (có thể kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc)

 Câu 14. So sánh công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên

  1. Giống nhau:

– Thành viên: Tổ chức, cá nhân

– đều có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.

– đều hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn.

– Qui chế pháp lí:

+ Xác lập tư cách thành viên: thành lập công ty, nhận chuyển nhượng, nhận cho tặng, thừa kế, nhận thanh toán.

+ Chấm dứt tư cách thành viên: chuyển nhượng, cho tặng, thanh toán nợ, thành viên là cá nhân bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là chết, thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản

  1. Khác nhau:

 
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty cổ phần

 

 

Khái niệm

– Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

–  Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phiếu.

– Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao.

–  Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa;

–   Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

–   Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho ngườikhác, trừ một số trường hợp do luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty quy định.

 

 

 

 

 

 

Cơ cấu tổ chức

–    Hội đồng thành viên, ban giám đốc, ban kiểm soát (Công ty TNHH từ 11 tv trở lên)

–    Mọi thành viên có quyền tham gia họp hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên

–    Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp

–    Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên

–    Thành viên có quyền xem xét, trích lục sổ ghi chép, theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, biên bản họp Hội đồng thành viên.

–  Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc, các phòng ban, ban kiểm soát (CTCP từ 11tv)

–  Các cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp, biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông

–  Mỗi cổ phần phổ thông tương ứng với một phiếu biểu quyết, đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết thì số biểu quyết nhiều hơn được quy định theo Điều lệ công ty

–  Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có quyền triệu tập Đại hội đồng cổ đông.

–  Chỉ có cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 10% tổng số cổ phần phổ thông mới được xem xét, tra cứu báo cáo tài chính hằng năm, biên bản họp Hội đồng cổ đông hằng năm

 

Vốn và chế độ tài chính
–  Vốn điều lệ được chia thành từng phần, không nhất thiết phải bằng nhau, không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.

–  Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.

–  Vốn điều lệ: là con số mà các thành viên góp hoặc cam kết góp trong thời hạn

–  Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu.

–  Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do. (trừ trường hợp quy định tại khoản  khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp 2014)

– Vốn điều lệ: cổ đông sáng lập đăng kí mua ít nhất 20%, số còn lại có thể huy động bằng cách phát hành cổ phiếu.

Phát hành cổ phiếu
không được quyền phát hành cổ phần
có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Câu 15. Trình bày các nội dung mới của Luật Doanh nghiệp 2014 về người đại diệntheo pháp luật của doanh nghiệp và phân tích ý nghĩa của mỗi quy định mới đó.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là gì ?

– Chính là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch của doanh nghiệp. Cá nhân đó đại diện với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cho doanh nghiệp trước Tòa Án, Trọng tài và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Vậy, những điểm mới của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp là gì?

– Đối với công ty TNHH và công ty Cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trong điều lệ công ty cũng quy định cụ thể về số lượng, chức danh quản lý và những quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Khác với luật doanh nghiệp cũ chỉ có duy nhất 1 người đại diện theo pháp luật.

Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Doanh Nghiệp Và Đáp Án Lời Giải doanh nghiệp cũng luôn phải đảm bảo được có ít nhất một người đại diện theo pháp luật đang cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp, doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật bắt buộc người đó phải cư trú tại Việt Nam nếu xuất cảnh khỏi Việt Nam phải có văn bản ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu toàn bộ tránh nhiệm những quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Khi hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện pháp luật của doanh nghiệp vẫn chưa trở về Việt Nam đồng thời cũng không có văn bản ủy quyền khác thì sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể sau đây:

+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, Người đang được ủy quyền sẽ tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong phạm vi đã được ủy quyền trước đó cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp ở Việt Nam.

+ Đối với công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh  thì người được ủy quyền cũng sẽ tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong phạm vi như đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện quay trở lại công ty làm việc hoặc đến khi chủ sở hữu công ty, hay Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

– Trong trường hợp doanh nghiệp nếu chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này không có mặt tại Việt Nam quá 30 ngày nhưng không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của mình, hoặc người đó bị chết, mất tích, bị tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự… Bắt buộc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải tiến hành cử người khác làm người địa diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Đối với công ty TNHH 2 thành viên, nếu là thành viên cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị mà bị tạm giam hoặc kết án tù, đang trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và có trường hợp bị Tòa tước quyền hành nghề vì các vi phạm như: buôn lậu, làm hàng giả, trốn thế, kinh doanh trái phép, lừa dối khách hàng, và một số tội khác…..được quy định rõ trong Bộ luật Hình sự thì thành viên còn lại sẽ đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty đó cho đến khi có quyết định mới từ Hội đông thành viên.

– Không ít trường hợp đặc biêt, Tòa án có thẩm quyền sẽ chỉ định người đại diện theo pháp luật khi đang trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Câu 16. Vấn đề góp vốn thành lập công ty

Về vấn đề góp vốn, pháp luật quy định cụ thể cách thức và trình tự, thủ tục thực hiện góp vốn của các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

  1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.

Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.

  1. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
  2. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
  3. a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
  4. b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
  5. c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.

Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này.

  1. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
  2. a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
  3. b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  4. c) Vốn điều lệ của công ty;
  5. d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;

đ) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

  1. e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
  2. g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
  3. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

Như vậy việc bạn góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên sẽ được tiến hành bằng thủ tục trên và tên của bạn sẽ hiện lên trên giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.

Bài viết trên đây là toàn bộ Câu Hỏi Ôn Tập Môn Luật Doanh Nghiệp Và Đáp Án Lời Giải mà mình đã liệt kê và đồng thời triển khai đến cho các bạn cùng xem và theo dõi. Cảm ơn tất cả các bạn đã cùng mình theo dõi hết bài viết này, ngoài ra nếu như các bạn đang có nhu cầu cần làm bài tiểu luận thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ viết thuê tiểu luận của chúng tôi qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận và hỗ trợ lựa chọn ngay cho bạn một đề tài phù hợp với chuyên ngành mà bạn đang học nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ