Cam Thảo: Công Dụng, Cách Chế Biến Và Những điều Cần Lưu ý | Phòng Khám đông Y Sinh Sinh Đường

Cam thảo là một loại thảo dược rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt trong việc trị ho, giải độc cơ thể, tốt hệ tiêu hóa và giúp làm giảm các bệnh về đường ruột.

1/ Tên gọi và phân nhóm

Tên thường gọi:  Còn có tên là bắc cam thảo, sinh cam thảo, quốc lão.

Tên Hán Việt: Quốc lão, Linh thảo, Lộ thảo (Bản Kinh), Mỹ thảo, Mật cam (Biệt Lục), Thảo thiệt (Thiệt Tịch Thông Dụng Giản Danh), Linh thông (Ký Sự Châu), Diêm Cam thảo, Phấn cam thảo (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Điềm căn tử (Trung Dược Chí), Điềm thảo (Trung Quốc Dược Học Thực Vật Chí), Phấn thảo (Quần Phương Phổ), Bổng thảo (Hắc Long Giang Trung Dược), Cam thảo bắc (Dược Liệu Việt Nam).

Tên khoa học: Clycyrrhiza uralensis fish và Glycyrrhixa glabra L.

Họ khoa học: Thuộc họ cánh bướm Fabaceae

2/ Đặc điểm sinh thái

Cây cam thảo là một cây thuốc quý. Cam thảo là một cây sống lâu năm thân có thể cao tới 1m hay 1.5m. Toàn thân cây có lông rât nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 9-17, hình trứng, đầ nhọn, mép nguyên, dài 2-5.5 cm. Vào mùa hạ và mùa thu nở hoa màu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14-22 mm. Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài 3-4 cm, rộng 6-8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông. Trong quả có hai đến 8 hạt nhỏ dẹt, đường kính 1.5-2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.

Phân bố:

Cây cam thảo phân bố chủ yếu ở các tỉnh thành của Trung Quốc, bao gồm Khánh Dương, Ôn Minh tỉnh Sơn Tây, Triệu Châu, An Đạt tỉnh Hắc Long Giang, Dân Biên tỉnh Thiểm Tây, Kiến Bình, Phú Tân tỉnh Liêu Ninh,… Hiện nay, cây cam thảo được di thực trồng ở nhiều nơi khác nhau.

3/ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùngThân và rễ cây của cây cam thảo được thu hái và sử dụng làm dược liệu.

Thu háiCam thảo được thu hái vào tháng 2 đến tháng 8 hằng năm. Các bộ phận được thu hái vào gồm rễ và thân. Đào rễ và thu hái thân cây, sau đó xếp thành đống để hơi men làm rễ có màu vàng sẫm

Chế biếnRửa sạch nhanh và xắt mỏng thành lát khoảng 2mm. Sau đó đem sấy và phơi khô. Một số dạng chế biến khác của cam thảo, bao gồm:

  • Chế biến chích cam thảo: Dùng cam thảo sấy khô tẩm mật ong (trung bình 1kg cam thảo dùng 200mg mật ong + 200ml nước đun sôi). Sao vàng cho khô, đợi khi cam thảo dậy mùi thơm là được.
  • Chế biến bột cam thảo: Cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, sau đó xắt thành miếng, sấy khô và tán thành bột.
  • Phấn cam thảo: Cạo sạch lớp vỏ bên ngoài và tiến hành ngâm rượu trong khoảng 1 giờ. Tiếp tục ủ trong 12 giờ đồng hồ và cắt mỏng, sau đó đem phơi khô.

Bảo quảnBảo quản cam thảo ở nơi khô thoáng và kín gió.

4/ Tác dụng dược lý

Tác dụng giải độc: thuốc có tác dụng giải độc đối với nhiều loại như: cloralhydrate, physostigmin, acetylcholin, pilocarpin., các loại barbituric, histamin. Tam hảo Anh phu báo cáo muối kali và calci của acid glycyrizic có tác dụng giải độc rất mạnh đối với độc tố của Bạch hầu, chất độc của cá lợ, rắn, hiện tượng choáng. Cửu bảo Mộc hiến và Tinh kỳ Hòa tử ( Nhật bản 1954) đã báo cáo chất glycyrizin có khả năng giải độc do strychnin. Các tác giả khác còn cho biết khả năng giải độc của Cam thảo có liên quan đến sự thủy phân glycyrizin ra thành acid glycuronic. Năm 1953, Otto Gessner và năm 1956, Từ Tá Hạ, Diệm ứng Cử và Bi Tây Bình báo cáo trong Trung hoa Y học tạp chí (8:755-766) là Cam thảo có tác dụng giả độc đối với độc tố uốn ván. Chất Glycyridin có tác dụng chống các hóa chất gây ung thư gan, có tác dụng bảo vệ gan chống các loại thuốc hại gan như Carbon tetrachloride. Chất Glycyridin còn có tác dụng hút các chất độc nhưng Cam thảo không có tác dụng giải độc với Atropin, Morphin, Stibium, lại có tác dụng tăng độc tính nhẹ đối với Ephedrin và Adrenalin.

+ Theo Y học cổ truyền:

Theo Y học cổ truyền, cam thảo là thảo dược quý và đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

  • Kiên gân cốt, giải độc, trưởng cơ nhục, bội lực (Bản Kinh ghi chép)
  • Chỉ khát, lợi khí huyết, ôn trung, hạ chí, thông kinh mạch và giải độc bách dược (Biệt Lục ghi chép)
  • Thông cửu khiếu, định phách, an hồn, dưỡng khí, ích tinh, lợi bách mạch (Nhật Hoa Tử Bản Thảo ghi chép)
  • Hoãn cấp, nhuận phế, ích khí, thông hành 12 kinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển ghi chép)
  • Chỉ khai, nhuận phế, bổ trung, thanh nhiệt, chỉ thống, giải độc (Trung Dược Học ghi chép)

5/ Bài thuốc

Một số bài thuốc từ cam thảo có tác dụng điều trị các vấn đề sức khỏe thường gặp:

  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị bệnh Addison: Dùng nước cam thảo sắc 3 lần/ ngày, mỗi lần dùng từ 5 – 10ml. Uống trong 25 – 40 ngày và điều trị kết hợp với corticoid.
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị loét dạ dày tá tràng: Uống cao lỏng có chiết xuất từ cam thảo, mỗi lần dùng 15ml. Sử dụng 4 lần/ ngày và duy trì bài thuốc trong 6 tuần.
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị lao phổi: Dùng 18g cam thảo sống và sắc còn 150ml, chia thành 3 lần uống. Duy trì bài thuốc trong 30 – 90 ngày và điều trị phối hợp với thuốc chống lao.
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị rối loạn nhịp tim: Sử dụng 30g cam thảo sống và 30g chích cam thảo. Mỗi ngày sắc một thang, chia thành 2 lần uống (sáng – tối).
  • Bài thuốc từ cam thảo trị run giật chân: Dùng cao lỏng từ cam thảo, mỗi lần dùng 10 – 15ml. Sử dụng 3 lần/ ngày và duy trì bài thuốc trong 3 – 6 ngày.
  • Bài thuốc từ cam thảo trị xuất huyết tiểu cầu: Sử dụng 30g cam thảo sắc và chia thành 3 lần uống. Duy trì bài thuốc trong 2 – 3 tuần
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị ngộ độc thực phẩm: Dùng 9 – 15g sinh cam thảo sắc và chia thành 3 – 4 lần uống trong 2 giờ. Trong trường hợp nhiễm độc nặng: Dùng 30g cam thảo sắc còn 300ml, xông thụt dạ dày 100ml/ lần trong 3 – 4 giờ.
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị nước tiểu nhạt màu: Sử dụng bột cam thảo, mỗi ngày uống 4 lần.
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị viêm tuyến vú: Dùng 30g sinh cam thảo và 30g xích thược, mỗi ngày sắc một thang và dùng trong 1 – 3 tháng
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị viêm họng mạn: Dùng 10g cam thảo sống hãm với nước sôi. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng dứt điểm.
  • Bài thuốc từ cam thảo điều trị viêm tắc tĩnh mạch: Sử dụng 50g cam thảo sắc và chia thành 3 lần uống. Nên uống thuốc trước bữa ăn.

6/ Lưu ý

Một số điều cần lưu ý khi sử dụng cam thảo:

  • Kiêng kỵ các trường hợp bụng đầu hơi, phù trướng, lợi tiểu trừ thấp,…
  • Sử dụng cam thảo trong thời gian dài có thể làm tăng huyết áp
  • Không sử dụng cam thảo quá 4 tuần nếu không có yêu cầu từ người có chuyên môn
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu có ý định sử dụng thảo dược này

Cây cam thảo có thể tương tác với một số thuốc điều trị, bao gồm:

  • Thuốc chống đông máu
  • Digoxin
  • Thuốc chuyển hóa ở gan (Secobarbital, Orphenadrine, Ketamine,…)
  • Thuốc hạ huyết áp (Captoril, Losartan, Enalapril, Valsartan,…)
  • Thuốc giảm viêm corticosteroid (Prednisone, Dexamethasone, Methylprednisolone,…)
  • Thuốc lợi tiểu
  • Chế phẩm có chứa Estrogen

Việc sử dụng cam thảo để điều trị không có tác dụng thay thế cho các loại thuốc đặc hiệu. Do đó bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có ý định bổ sung thảo dược này vào quá trình chữa bệnh.

Ngoài ra, một số tác dụng và bài thuốc của cam thảo chưa được chứng minh về mặt khoa học. Cần xác thực tính hiệu quả của bài thuốc trước khi áp dụng.

7/ Phân biệt Cam thảo bắc với Cam thảo dây, Cam thảo nam:

Cam thảo dây còn gọi là Tương tư đằng, dây cườm, dây chi chi ( Abrus precatorius L.) thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae Papilionaceae) thường dùng rễ và lá thay Cam thảo bắc ở nhiều nước (ở Việt nam, Aán độ, Mỹ.) trong các đơn thuốc nhưng chưa hợp lý.

Tại một số nước như Giava giã hạt đắp lên mụn nhọt cho chóng vỡ mủ, chữa nhức đầu, tê thấp.

Tại Ấn Độ và Malasia lá sắc uống chữa tê thấp, gỗ làm thuốc bổ.

Tại Campuchia vỏ cây dùng chữa lỵ

Cam thảo nam còn có tên là Dã Cam thảo, Thổ Cam thảo, Giã Cam thảo ( Scoparia dulcis L.) thuộc họ Hoa mõm chó ( Scrophulariaceae) cũng thường dùng thay Cam thảo bắc. Có tài liệu Ấn Độ nói trong cây có một hoạt chất là Amelin dùng uống để chữa các triệu chứng Acidose của bệnh đái đường. Có nơi dùng thay Cam thảo bắc để chữa sốt, say sắn độc. Tại Malasia nhân dân dùng làm thuốc chữa ho. Tại Braxin lấy nước ép Cam thảo nam thụt chữa bệnh tiêu lỏng và uống chữa ho.

Liều dùng tùy tiện thường là 30 – 100g, sắc uống riêng hoặc phối hợp.