Cách trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế [Cập nhật 2022]

Lợi nhuận sau thuế là gì?Trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế là gì? Cách trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế ra sao? Trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế được quy định như thế nào. Để giải quyết các câu hỏi sau mời các quý đọc giả tham khảo bài viết dưới đây.

5. Một số điều cần biết về lợi nhuận sau thuế

2. Điều kiện được trích lập các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế (Profit after tax) là số lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ tất cả các chi phí và  thuế thu nhập phải nộp. Lợi nhuận sau thuế còn được gọi là lợi nhuận ròng hay lãi ròng.
Con số lợi nhuận sau thuế được coi là thước đo tốt nhất về khả năng tạo ra lợi nhuận của một tổ chức, vì nó cho thấy năng lực của một doanh nghiệp trong việc có thể chuyển doanh thu thành lợi nhuận và số tiền thực tế mà một doanh nghiệp kiếm được trong năm hoạt động.

2. Điều kiện được trích lập các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế

Để được trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, Công ty phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

Đối với Công ty TNHH:

Theo điều 69 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận

Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.

Đối với Công ty Cổ phần.

Theo Khoản 2, Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Theo đó, Công ty Cổ phần phải hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, sau đó mới được trích lập các quỹ và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.

3. Các trích lập các quỹ Lợi nhuận sau thuế 

Việc trích lập các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.

Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết theo phân chia lợi nhuận trích lập các quỹ của doanh nghiệp.

Nguyên tắc Trích lập các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Bù lỗ của các năm trước khi số lỗ đó đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. (nếu còn đủ điều kiện bù)

– Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);

– Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;

– Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại điểm nêu ra trong đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.

+ Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;

+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;

+ Còn lại phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty.

4. Cách hạch toán Trích các quỹ từ Lợi nhuận sau thuế

  • Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).

Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)

Có các TK 111, 112,… (số tiền thực trả).

  • Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lêch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).

  • Khi trích quỹ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.

Có TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu.

Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).

5. Một số điều cần biết về lợi nhuận sau thuế

5.1 Cách tính lợi nhuận sau thuế

Công thức tính lợi nhuận sau thuế như sau: Lợi nhuận sau thuế = Tổng Doanh thu – Tổng Chi phí – Thuế TNDN

Hướng dẫn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2020

Trong đó:
– Tổng doanh thu: Là toàn bộ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong 1 năm tài chính. Nó được tính bằng cách nhân tổng lượng hàng hóa và dịch vụ đã bán với giá hàng hóa và dịch vụ.

– Tổng chi phí: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh như: Giá nguyên liệu, chi phí thuê lao động, thuê kho, bãi, tiền thuê nhà, chi phí vận hành doanh nghiệp…

– Tổng chi phí được tính bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh + chi phí tài chính + các chi phí khác.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hoặc dịch vụ, các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

5.2 Yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận sau thuế

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế bao gồm:
– Giá gốc sản phẩm: Khi giá gốc của sản phẩm càng xuống thấp thì lợi nhuận ròng càng cao. Để được như vậy, doanh nghiệp nên tìm nhiều nguồn hàng khác nhau để chọn ra nguồn hàng lý tưởng nhất. Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên chỉ chạy theo lợi nhuận mà quên mất chất lượng sản phẩm. Hãy chọn nguồn cung cấp giá ổn nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng, có như vậy mới không ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu và việc kinh doanh.
– Khoản chi hoạt động của doanh nghiệp: Chi phí công việc càng thấp thì lợi nhuận sau thuế càng tăng cao và ngược lại. Vì thế doanh nghiệp cần tìm ra cách để tổng mức khoản chi tối đa chỉ chiếm 30% doanh thu, không vượt quá con số này.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp. Thế nên, muốn có lãi sau khi trừ thuế và các chi phí thì doanh nghiệp phải xem xét nâng giá thành sản phẩm, giảm thành quả vật liệu… để tạo ra lãi cho mình.

5.3. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế

Tùy thuộc vào quy định của các công ty mà có các nguyên tắc quản lý tài chính và phân phối lợi nhuận sau thuế riêng biệt. Nhưng cần phân phối lợi nhuận sau thuế đảm bảo đúng quy định và tuân thủ các nguyên tắc sau:

– Bù đắp khoản lỗ từ các năm trước đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
– Chia lãi cho các bên góp vốn theo quy định của các bản hợp đồng đã ký kết.
– Trích quỹ dự phòng tài chính.
– Trích các quỹ đặc biệt theo quy định.
Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.
– Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi xã hội cho người lao động trong doanh nghiệp.
– Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
– Sau khi quyết toán các khoản trên, số lợi nhuận còn lại được phân chia cho các thành viên hoặc chia cổ tức cho các cổ đông.

Trên đây là bài viết về Cách trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế [Cập nhật 2022] 

mời bạn đọc thêm tham khảo và

 nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.