Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 – Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn CAF

Sắp đến kỳ phải nộp tạm tính thuế TNDN, Cuối năm DN phải tính và nộp thuế TNDN nhưng DN chưa nắm rõ cách tính như thế nào, chi phí nào được tính vào chi phí hợp lý, chi phí nào là chi phí bị loại… Bài viết hôm nay dịch vụ kế toán CAF hướng dẫn cách tính thuế TNDN.


sở pháp lý:

– Luật số 32/2013/QH13 ngày 19//2013.

– Nghị định Số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.

– Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.

– Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.

– Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014.

– Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015.

– Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018.

Hàng quý DN tự tính tạm nộp tiền thuế TNDN, không phải
nộp Tờ khai: “Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện
tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.” (Theo điều 14 Thông tư
151/2014/TT-BTC)

Cách
tính thuế TNDN phải nộp cụ thể như sau:

– Cách tính thuế TNDN tạm tính phải nộp theo quý và
thực nộp cuối năm cũng đều theo Công thức dưới đây nhé: Căn cứ theo Điều 1, 2
Thông tư 96/2015/TT-BTC và Điều 3, 4 Thông tư 78/2014/TTBTC quy định: “Số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế
trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = { Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) } x Thuế suất thuế TNDN

(Quy định về việc trích lập quỹ KHCN, mức trích… các
bạn xem tại Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016)

Kết luận:

Nếu DN (Không trích lập quỹ KH&CN) thì Thuế TNDN phải nộp như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Bước 1: Cách xác định “Thu nhập tính thuế”
và Thuế suất thuế TNDN” cụ thể như sau:

1.
Cách xác định thu nhập tính thuế TNDN:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – { Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển } 

Bước 2: Cách xác định “Thu nhập chịu thuế”
, “Thu nhập được miễn thuế” và “Các khoản lỗ được kết chuyển”
cụ thể như sau:

a. Cách xác định thu nhập chịu thuế:

– Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được
xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ +
Các khoản thu nhập khác – Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập
của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.

Bước 3: Cách xác định “Doanh thu” ,
“Chi phí được trừ” và ” “Các khoản thu nhập khác” cụ
thể như sau:

+) Cách xác định doanh thu để tính thuế TNDN: Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.

– Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.

+) Các khoản chi phí được trừ:

– Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều 4 Thông tư 96/2015/TTBTC, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

+) Các khoản thu nhập khác: Thu nhập từ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ; Lãi tiền gửi, cho vay; Tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng; Hàng cho, biếu tặng nhận được …

b. Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN

c. Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định:

Cách xác định lỗ và chuyển lỗ:

– Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch
âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước chuyển sang.

– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì
chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập
miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào
thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức
vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.  

Ví dụ: Năm 2018 Công ty dịch vụ kế toán CAF có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng

– Năm 2019 có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng.
=> Thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2018 là 10 tỷ đồng, phải chuyển toàn bộ
vào thu nhập năm 2019. (vì số lỗ nhỏ hơn số lãi)


dụ:

Năm 2018 có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng.

– Năm 2019 có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng.

 => Thì: + Phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2019; (Vì số lỗ được chuyển tối đa bằng = số lãi năm nay)

+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, phải theo dõi và chuyển
toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2018 nêu trên vào các năm tiếp
theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một
năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm
tài chính đó. -> Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả
năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.

– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu
nhập của các năm tiếp sau.

2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:

Từ ngày 1/1/2016 trở đi:

– Tất cả các DN sẽ áp dụng mức thuế suất là 20%

Lưu ý: Có 1 số DN đặc thù có thể thuế sẽ là 32%, 50%
và có những DN được ưu đãi về thuế TNDN chỉ còn 10% …

Chú ý: Những DN kê khai thuế GTGT theo pp trực tiếp
các bạn cũng tính thuế TNDN như trên nhé (Không phải DN kê khai thuế GTGT theo
pp trực tiếp là kê khai thuế TNDN theo pp trực tiếp nhé) => (Nếu muốn kê
khai thuế TNDN theo pp trực tiếp thì các bạn phài làm công văn gửi lên thuế,
thuế đồng ý thì mới được làm nhé).

Cách tính như sau:

Cách tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp:

– Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.

– Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.

Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là
110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT). ->: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là 110.000 đồng.

– Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được
doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh
thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền
cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.

+ Đối với hoạt động khác: 2%.

Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho
thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không
xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn
vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau: -> Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng
x 5% = 5.000.000 đồng. (Căn cứ theo điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC)

3.
Ví dụ về Cách tính thuế TNDN tạm tính quý và cuối năm:

Ví dụ: Công ty dịch vụ kế toán CAF có số liệu như sau: Năm 2018: Lỗ 50.000.000

Năm 2019 số liệu như sau:

– Doanh thu hoạt động bán hàng, dịch vụ là (TK 511):
500.000.000

– Doanh thu từ hoạt động Tài chính (Lãi tiền gửi)
(TK 515): 6.000.000

– Chi phí giá vốn (TK 632): 200.000.000

– Chi phí bán hàng (TK 641, nếu theo TT 133 là TK
6421) : 80.000.000

– Chi phí quản lý (TK 642, nếu theo TT 133 là TK
6422): 90.000.000

– Chi phí tài chính (Chi phí lãi vay) (TK 635):
5.000.000

– Thu nhập khác (Tiền phạt thu được do khách hàng vi
phạm hợp đồng) (TK 711): 10.000.000

– Chi phí khác (TK 811): 10.000.000 (Trong đó có: Tiền
phạt chậm nộp thuế: 3.500.000 và 6.500.000 Tiền phạt do vi phạm hợp đồng với
khách hàng) Cách tính thuế TNDN năm 2019 như sau:

– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập
được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển) Thu nhập chịu thuế = Doanh thu –
Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác. = 500.000.000 + 6.000.000 –
(200.000.000 + 80.000.000 + 90.000.000 + 5.000.000 + 6.500.000) + 10.000.000 =
506.000.000 – 381.500.000 + 10.000.000 = 134.500.000 (Do Khoản Tiền phạt chậm nộp
thuế: 3.500.000 KHÔNG được trừ khi tính thuế TNDN -> Nên sẽ bị loại ra)

-> Thu nhập tính thuế = 134.500.000 – 50.000.000
= 84.500.000 (Do Thu nhập tính thuế (Có lãi) lớn hơn Số lố năm trước
“50tr” -> Nên được chuyển toàn bộ số lỗ năm 2018 sang năm 2019).
-> Chi tiết cách chuyển lỗ trên phụ lục 03-A2/TNDN -> các bạn xem lại phần
c “Cách chuyển lỗ trên tờ khai quyết toán thuế TNDN” bên trên nhé.
=> Thuế TNDN năm 2019 = 84.500.000 x 20% = 16.900.000

Chú ý: Khoản chi phí KHÔNG được trừ khi tính thuế
TNDN -> Các bạn vẫn phải hạch toán và kết chuyển như bình thường (Vì đây là
chi phí kế toán) -> Còn việc Không được trừ thì các bạn có thể lập 1 bảng
Excel để theo dõi bên ngoài:

– Khi lập tờ khai Quyết toán thuế TNDN cuối năm thì sẽ
nhập vào Chỉ tiêu B4.

– Còn khi tạm tính thuế TNDN Qúy thì dựa vào bảng
Excel đó để trừ đi khi tính thuế TNDN như ví dụ trên.

Chú ý khi Tạm tính thuế TNDN theo quý:

– Hàng quý mặc dù không phải nộp Tờ khai thuế TNDN tạm
tính -> Nhưng DN vẫn phải tự tính số tiền thuế TNDN để tạm nộp cho cơ quan
thuế. -> Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo. => Nhưng phải chú ý
những vấn đề sau (Có 3 trường hợp xảy ra):

1. Trường hợp Tổng số thuế TNDN tạm nộp theo quý thấp
hơn số thuế phải nộp theo quyết toán dưới 20%. (giữa số thuế tạm nộp với số thuế
phải nộp theo quyết toán) => Mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định
(thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

– Khi lập Tờ khai quyết toán năm: Số thuế TNDN phải
nộp theo quyết toán là 90 triệu đồng. -> Tăng 10 triệu đồng -> 20% của số
phải nộp theo Quyết toán là: 90tr x 20% = 18tr => Như vậy chênh lệch giữa số
thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20%. (10tr
< 18tr) => Doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán
là 10 triệu đồng đó theo thời hạn quy định (Tức là hạn nộp Tờ khai quyết toán
năm: Chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài
chính). => Nếu chậm nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp.

2. Trường hợp Tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế
thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên. = > Thì DN phải
nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với
số thuế phải nộp theo quyết toán, tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời
hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Ví dụ : – Năm 2019 (có năm tài chính trùng với năm
dương lịch) đã tạm nộp thuế TNDN là 80 triệu đồng.

– Khi quyết toán năm: Số thuế TNDN phải nộp theo quyết
toán là 110 triệu đồng. -> Tăng 30 triệu đồng. -> 20% của số phải nộp
theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng. => Như vậy phần chênh lệch giữa
số tạm nộp và theo quyết toán năm là > 20% (30tr > 22tr) – Phần chênh lệch
từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.

Khi đó DN sẽ phải nộp và tính như sau:

– Doanh nghiệp phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết
toán là 30 triệu đồng.

– Đồng thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối
với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau
ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 (từ ngày 31/1/2020) -> Đến ngày
thực nộp số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán.

– Số thuế chênh lệch còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng)
mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp
sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2020) đến
ngày thực nộp số thuế này

– Nếu trong năm 2021, cơ quan thuế thực hiện thanh
tra thuế tại doanh nghiệp và phát hiện số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế
năm 2019 là 160 triệu đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp
đã khai trong hồ sơ quyết toán). -> Đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra,
doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền
thuế tăng thêm 50 triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ
ngày 1/4/2020 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch
vượt từ 20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.

3. Trường hợp Tổng số tạm nộp trong kỳ Lớn hơn số phải
nộp theo Quyết toán:

Ví dụ: – Năm 2019, Doanh nghiệp đã tạm nộp thuế TNDN
là 80 triệu đồng.

– Khi quyết toán năm, số thuế TNDN phải nộp theo quyết
toán là 70 triệu đồng. -> Tức là DN đang nộp thừa 10tr đồng. => Thì số
thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp
hoặc được hoàn thuế theo quy định.

Dịch vụ kế toán CAF chúc các bạn thành công.