Cách tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp chính xác, đầy đủ | MAN
Cách tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ gồm cách tính của chi phí thuế TNDN hiện hành và tạm hoãn. Trong bài viết sau đây sẽ có hướng dẫn tính chính xác và đầy đủ nhất từ MAN – Master Accountant Network. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.
Nội Dung Chính
Khái quát chung về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào kết quả của hoạt động kinh doanh sau thuế của các doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Chi phí thuế TNDN gồm có chi phí thuế TNDN hoãn lại và chi phí thuế TNDN hiện hành.
Nguyên tắc chung chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bằng tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định lãi hoặc lỗ của một kỳ tài chính.
– Chi phí thuế TNDN là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
– Chi phí thuế TNDN hoãn lại là khoản thuế thu nhập của doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai được phát sinh từ những việc: ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm hành chính; hoàn nhập tài sản của thuế TNDN hoãn lại được ghi từ những năm trước.
Nguyên tắc chi phí thuế TNDN hiện hành
– Mỗi quý, kế toán viên sẽ căn cứ vào tờ khai thuế TNDN của doanh nghiệp để ghi nhận số thuế TNDN tạm thời phải nộp vào chi phí của thuế TNDN hiện hành. Vào cuối của năm tài chính, kế toán thuế căn cứ vào tờ khai về quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm thời phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp cho năm đó thì sẽ ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Nhưng trong trường hợp số thuế TNDN tạm thời phải nộp trong năm lớn hơn so với số phải nộp của năm đó, kế toán viên cần phải ghi giảm chi phí của thuế TNDN hiện hành là khoảng chênh lệch giữa số TNDN tạm thời phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của doanh nghiệp.
– Trong trường hợp nếu phát hiện được các sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của những năm trước thì doanh nghiệp được hạch toán giảm hoặc tăng số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm đã phát hiện ra sai sót.
– Với các trường hợp những sai sót đó là trọng yếu, kế toán viên sẽ phải điều chỉnh hồi tố theo quy định “thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” của chuẩn mực kế toán.
– Khi kế toán lập báo cáo tài chính (BCTC), kế toán cần phải kết chuyển chi phí của thuế TNDN hiện hành phát sinh vào TK 911 (tài khoản xác định kết quả kinh doanh) nhằm xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Nguyên tắc chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Khi kế toán lập BCTC thì phải xác định chi phí của thuế TNDN hoãn lại theo quy định “Thuế thu nhập doanh nghiệp” của Chuẩn mực kế toán.
- Kế toán sẽ không được phản ánh vào TK 821 (Chi phí thuế TNDN): tài sản thuế thu nhập hoãn lại của doanh nghiệp hoặc thuế TNDN hoãn lại phải trả của doanh nghiệp phát sinh từ những giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn của chủ sở hữu.
- Vào cuối kỳ, kế toán cần phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên có và số phát sinh bên nợ TK 8212 (tài khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại) vào TK 911 (tài khoản xác định kết quả kinh doanh).
Cách tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định 2023
Muốn tính được chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp thì cần phải tính được chi phí của thuế TNDN hiện hành và hoãn lại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được tính như thế nào?
Thuế TNDN hiện hành sẽ được áp dụng dựa theo văn bản hợp nhất 26/VBHN-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/09/2015 về hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
Chi phí của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thể hiện được giá trị của số thuế phải trả trong năm tài chính hiện tại. Chi phí thuế TNDN hiện hành sẽ được xác định dựa trên cơ sở của thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất của thuế TNDN trong năm tài chính hiện hành.
Thuế suất phổ thông thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 20%.
Thu nhập tính thuế của doanh nghiệp sẽ khác với lợi nhuận kế toán trước thuế được trình bày trên văn bản BCTC kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) vì lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm: khoản chi phí không được khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế TNDN; thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế và sẽ không bao gồm các khoản chuyển lỗ của doanh nghiệp theo quy định.
Do đó, để phù hợp với hạch toán dựa theo chế độ kế toán và quyết toán của thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp trong năm sẽ được xác định theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp = (Lợi nhuận kế toán trước thuế của DN + Điều chỉnh tăng số thu nhập DN chịu thuế – Điều chỉnh giảm số thu nhập DN chịu thuế) x Thuế suất của thuế thuế thu nhập DN hiện hành.
Trong đó:
Điều chỉnh tăng số thu nhập DN chịu thuế: Thường là các khoản chi phí không được trừ theo Luật thuế TNDN trong năm của Doanh nghiệp;
Điều chỉnh giảm số thu nhập DN chịu thuế:
– Khoản thu nhập doanh nghiệp không chịu thuế: Lãi của chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của tiền, tương đương tiền…;
– Các khoản chuyển lỗ (được chuyển trong vòng 5 năm trở lại);
– Thu nhập được miễn thuế của DN: Cổ tức được chia của doanh nghiệp…
Chú ý:
Công thức xác định chi phí thuế thu nhập DN này sẽ được áp dụng cho:
– Các doanh nghiệp theo dõi, quản lý và hạch toán đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp thông qua chế độ kế toán hiện hành (cần xác định được chi phí và doanh thu của doanh nghiệp);
– Các doanh nghiệp, công ty, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
Công thức tính chi phí thuế TNDN hiện hành này sẽ không xác định cho các trường hợp:
– Trường hợp 1: sẽ không áp dụng đối với với các DN, tổ chức có trích quỹ khoa học và công nghệ;
– Trường hợp 2: hưởng những chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp;
– Trường hợp 3: doanh nghiệp đang kinh doanh những ngành nghề, lĩnh vực đặc thù như: kinh doanh dầu khí, bất động sản…;
– Trường hợp 4: áp dụng xác định thuế thu nhập của doanh nghiệp hoãn lại phải trả dựa theo chuẩn mực kế toán số 17.
Cách xác định tính chi phí thuế TNDN hoãn lại
Dựa trên quy định của thông tư số 200/2014/TT-BTC thì tài sản hoặc chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại sẽ được tính như sau:
Tài sản hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm của doanh nghiệp x Thuế suất thuế TNDN hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được tính dựa trên cơ sở của những khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của doanh nghiệp phát sinh trong năm tài chính đó.
Thông qua công thức ta thấy khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của doanh nghiệp là khoản chênh lệch được phát sinh từ thu nhập phải chịu thuế được tính dựa trên khoản thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai. Mà các giá trị này sẽ được ghi vào sổ của các chuẩn mực nợ phải trả hay tài sản liên quan đến việc thanh toán hay thu hồi.
Điều kiện để ghi nhận thuế TNDN hoãn lại:
Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại của doanh nghiệp trong năm được thực hiện dựa vào nguyên tắc bù trừ giữa khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với khoản thuế thu nhập hoãn lại cần phải trả được kế toán ghi nhận từ những năm trước đó.
Nói một cách dễ hiểu, đó là nếu như số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế hoãn lại của doanh nghiệp phải trả thì chênh lệch này phải phát sinh lớn hơn so với số thuế được hoàn nhập lại trong năm được ghi nhận trước đó nhằm bổ sung vào số thuế thu nhập phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Còn nếu như số thuế thu nhập của doanh nghiệp phải trả được phát sinh trong năm nay lại nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả thì khoản chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại của doanh nghiệp cùng với số thuế thu nhập phải trả trả phát sinh phải nhỏ hơn khoản thuế hoàn nhập trong năm và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Trên đây là toàn bộ thông tin về cách tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và hoãn lại của doanh nghiệp. Nếu có thắc mắc gì về công thức tính, mời quý bạn đọc liên hệ đến MAN – Master Accountant Network để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.
Ban biên tập: MAN
5/5 – (1 bình chọn)