Cách kết chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Cách kết chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế ở Việt Nam

Cách kết chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Cách kết chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Kết chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam có nghĩa là một số khoản lỗ nhất định mà một công ty tại Việt Nam chưa sử dụng theo cách nào khác có thể được bù trừ vào lợi nhuận của các kỳ kế toán trong tương lai.

Việc doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, thậm chí là lỗ nhiều năm là không thể tránh khỏi, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới vừa thành lập. Pháp luật Việt Nam cho phép các doanh nghiệp được kết chuyển lỗ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp vào kỳ tính thuế tiếp theo.

1. Xác định lỗ và chuyển lỗ

Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ như sau:

a. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại Khoản  2 dưới đây.

b. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

c. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản 2 dưới đây nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

2. Công thức xác định thu nhập tính thuế:

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Như vậy:
– Nếu thu nhập tính thuế < 0: Doanh nghiệp lỗ và không phải nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế này.
– Nếu thu nhấp tính thuế > 0: Doanh nghiệp lãi và phải nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Hướng dẫn kết chuyển lỗ

Căn cứ Điều 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp sẽ kết chuyển lỗ như sau:

* Chuyễn lỗ giữa các quý

– Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào lãi các quý tiếp theo của năm tài chính đó.
– Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập tính thuế  của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
– Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Ví dụ 1: Năm 2022, doanh nghiệp A lỗ và có phát sinh thu nhập như sau:
– Quý 1: lỗ 30 triệu.
– Quý 2: lãi 20 triệu.
– Quý 3: lãi 15 triệu.

Quý 1 Doanh nghiệp A phát sinh lỗ 30 triệu trong khi Quý 2 chỉ lãi 20 triệu. Vì vậy, số lỗ của Quý 1 được kết chuyển sang Quý 2 là 20 triệu. Số lỗ còn lại của Quý 1 là 10 triệu sẽ được chuyển tiếp tục vào Quý 3. Do Quý 3 lãi 15 triệu nên số tiền được xác định là thu nhập tính thuế để tạm tính nộp thuế quý chỉ còn lại 5 triệu.

* Chuyển lỗ giữa các năm

– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập tính thuế của những năm tiếp theo.
– Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
– Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Số lỗ được kết chuyển không được lớn hơn thu nhập.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có phát sinh lỗ và có phát sinh thu nhập như sau:
– Năm 2019: lỗ 15 tỷ;
– Năm 2020: lỗ 10 tỷ;
– Năm 2021: lãi 10 tỷ;

Như vậy, doanh nghiệp B sẽ kết chuyển lỗ như sau:
– Năm 2020: vì doanh nghiệp lỗ nên không thể kết chuyển lỗ từ năm 2019.
– Năm 2021: số lỗ từ năm 2019 được kết chuyển là 10 tỷ, số lỗ 5 tỷ còn lại của năm 2019 và số lỗ 10 tỷ của năm 2020 sẽ được kết chuyển vào những năm tiếp theo, tuy nhiên cần lưu ý:
+ Số lỗ còn lại của năm 2019 là 5 tỷ đồng nếu đến năm 2024 (5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ) mà vẫn chưa kết chuyển hết thì sẽ không được kết chuyển tiếp vào năm 2025.
+ Tương tự đối với lỗ năm 2020: chỉ được kết chuyển với thời hạn tối đa là 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, tức là đến năm 2025.

Trên đây là cách kết chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, mọi thông tin liên quan liên hệ chúng tôi.

Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính Phủ Việt Nam;
– Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính Việt Nam.

Công ty Luật TNHH Lawyer Việt Nam