Các loại vốn của doanh nghiệp – Công ty Luật Việt An

Trong quá trình thành lập, hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta thường gặp các thuật ngữ vốn điều lệ, vốn đầu tư, vốn góp, vốn pháp định, vốn để ký quỹ… Tại bài viết này Luật Việt An xin được tư vấn và làm rõ các loại vốn này của doanh nghiệp.

Vốn điều lệ của doanh nghiệp

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. (Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014).

Thời hạn góp vốn điều lệ: Theo quy định pháp luật, thời hạn góp vốn điều lệ là 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và thời hạn góp vốn điều lệ được ghi nhận tại Điều lệ của doanh nghiệp.

Mức vốn điều lệ: Pháp luật không quy định mức tối đa hoặc tối thiểu của vốn điều lệ, căn cứ vào điều kiện pháp đáp ứng của từng ngành nghề kinh doanh, phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký mức vốn điều lệ phù hợp. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định về mức vốn tối thiểu phải có để được phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện thì mức vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn tối thiểu quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành đó.

Thay đổi vốn điều lệ: khi thành lập doanh nghiệp, bắt buộc phải kê khai ngay vốn điều lệ ban đầu. Trong quá trình hoạt động, Công ty có thể đăng ký tăng hoặc giảm vốn điều lệ và phải làm thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Vốn pháp định của doanh nghiệp

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Khái niệm được quy định tại Luật doanh nghiệp 2005 đã hết hiệu lực và Luật doanh nghiệp 2014 không ghi nhận khái niệm về vốn pháp định này, cũng không có văn bản nào quy định chi tiết về khái niệm vốn pháp định. Tuy nhiên, thuật ngữ vốn pháp định vẫn được sử dụng ở các văn bản pháp luật quy định về điều kiện kinh doanh của một số ngành nghề có điều kiện về vốn như Luật kinh doanh bất động sản 2014, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,…

Mức vốn pháp định: Mức vốn pháp định được quy định khác nhau tùy theo điều kiện kinh doanh của từng ngành nghề về quy định ở các văn bản pháp luật khác nhau. Mức vốn pháp định bao giờ cùng bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Ví dụ về mức vốn pháp định thường gặp như sau:

Mức vốn pháp định
Ngành nghề
Văn bản pháp luật chuyên ngành

20.000.000.000 VNĐ
Kinh doanh bất động sản
Luật kinh doanh bất động sản 2014

5.000.000.000 VNĐ
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

50.000.000.000 VNĐ
Dịch vụ trung gian thanh toán
Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt

5.000.000.000 VNĐ
Dịch vụ kiểm toán
Nghị định 17/2012/NĐ-CP

Thời hạn góp đủ vốn pháp định: khi đăng ký kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định, doanh nghiệp phải đảm bảo góp đủ vốn tối thiểu theo luật định để được ghi nhận kinh doanh ngành nghề và cấp các giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.

Quý khách hàng quan tâm đến các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định tham khảo tại link: https://luatvietan.vn/nganh-nghe-kinh-doanh-yeu-cau-von-phap-dinh.html

Vốn ký quỹ của doanh nghiệp

Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. (Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015).

Vốn ký quỹ cũng không được ghi nhận khái niệm chi tiết tại bất cứ văn bản pháp luật nào. Tuy nhiên, dựa vào khái niệm ký quỹ và quy định về ký quỹ trong các văn bản pháp luật chuyên ngành quy định về điều kiện kinh doanh các ngành nghề đặc thù, thì vốn ký quỹ là số tiền theo quy định pháp luật mà doanh nghiệp phải nộp vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm thực hiện hoạt động kinh doanh có điều kiện.

Mức ký quỹ: Mức vốn pháp định được quy định khác nhau tùy theo điều kiện kinh doanh của từng ngành nghề về quy định ở các văn bản pháp luật khác nhau. Mức vốn ký quỹ bao giờ cùng bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ và vốn pháp định của doanh nghiệp.

Ví dụ về một số mức vốn ký quỹ:

Mức vốn ký quỹ
Ngành nghề
Văn bản pháp luật chuyên ngành

  100.000.000 đồng
Kinh doanh lữ hành nội địa
Luật du lịch, Nghị định 168/2017/NĐ-CP

  250.000.000 đồng
Kinh doanh lữ hành quốc tế phạm vi inbound

  500.000.000 đồng
Kinh doanh lữ hành quốc tế phạm vi outbound

1.000.000.000 đồng
Dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Nghị định 126/2007/NĐ-CP

  300.000.000 đồng
Kinh doanh dịch vụ việc làm
Nghị định 52/2014/NĐ-CP

2.000.000.000 đồng
Cho thuê lại lao động
Nghị định 29/2019/NĐ-CP

  200.000.000 đồng
Sản xuất phim
Nghị định 142/2018/NĐ-CP

Vốn đầu tư của doanh nghiệp

Khái niệm vốn đầu tư hiện nay chủ yếu áp dụng đối với các dự án đầu tư nước ngoài và một số dự án đặc thù của doanh nghiệp có vốn Việt Nam:

Theo quy định tại Luật đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật đầu tư 2014 thì:

  • Vốn đầu tư là: là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
  • Vốn đầu tư của dự án gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động.
  • Vốn đầu tư của dự án là vốn góp của nhà đầu tư và vốn do nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án đầu tư được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  • Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế thành lập để thực hiện dự án đầu tư thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Vốn đầu tư được sử dụng phổ biến hơn tại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư là vốn được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho từng dự án của một doanh nghiệp.

Thời hạn góp vốn đầu tư

Thời hạn góp vốn đầu tư được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đối với dự án thành lập mới, thời hạn này thông thường đúng bằng thời hạn góp vốn điều lệ: 90 ngày để từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức thực hiện dự án. Đối với các dự án thay đổi vốn đầu tư, thời hạn góp vốn được ghi nhận theo thời hạn mà nhà đầu tư đăng ký góp vốn.

Mức vốn đầu tư: Pháp luật không quy định mức tối đa hoặc tối thiểu của vốn đầu tư, căn cứ vào điều kiện pháp đáp ứng của từng ngành nghề kinh doanh, phương án đầu tư mà doanh nghiệp đăng ký mức vốn đầu tư phù hợp. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định về mức vốn tối thiểu phải có để được phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện thì mức vốn đầu tư không được thấp hơn mức vốn tối thiểu quy định trong các văn bản pháp luật chuyên ngành đó.

So sánh vốn đầu tư và vốn điều lệ

Vốn đầu tư và vốn điều lệ đều là tài sản hoặc tiền mặt mà nhà đầu tư dùng vào để hoạt động kinh doanh. Có những trường hợp vốn điều lệ sẽ bằng với vốn đầu tư khi doanh nghiệp chỉ có duy nhất một dự án và doanh nghiệp chính là tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư đó.

Tuy nhiên, vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư có thể tăng vốn góp của nhà đầu tư vào dự án mà không cần tăng vốn điều lệ. Vốn điều lệ được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp cho doanh nghiệp còn vốn đầu tư được ghi nhận tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho từng dự án của doanh nghiệp.

Luật Việt An là hãng luật chuyên nghiệp tư vấn về hoạt động doanh nghiệp. Quý khách hàng quan tâm đến tư vấn Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư vui lòng liên hệ để được tư vấn cụ thể!