CÔNG TÁC XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐIỂM ATTP VỀ DỊCH VỤ ĂN UỐNG

An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước ta từ lâu đặc biệt quan tâm, coi đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn về kinh tế, xã hội và sức khỏe cộng đồng. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định sự cần thiết phải tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hơn về an toàn thực phẩm.

An toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể/suất ăn công nghiệp (sau đây gọi tắt là kinh doanh dịch vụ ăn uống) rất quan trọng trong cải thiện sức khỏe tái sản xuất sức lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Cùng với việc chăm lo đời sống, bữa ăn của công nhân, thời gian tới, cần tăng cường công tác quản lý; huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội trong việc đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc tại bếp ăn tập thể. Yêu cầu các doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm (từ khâu nhập thực phẩm trước khi nấu, đến chế biến và trước khi ăn).

Do đó, cần xây dựng mô hình điểm về an toàn thực phẩm đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh; góp phần nâng cao chất lượng phục vụ bữa ăn cho công nhân, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do thực phẩm không đảm bảo an toàn gây ra trong quá trình sử dụng thực phẩm.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể. Hiện nay nhu cầu sử dụng thực phẩm được chế biến tại bếp ăn tập thể (BATT) rất lớn bởi tính tiện ích của nó đối với người tiêu dùng, với nhà quản lý và phù hợp với nhu cầu của cộng đồng. Đây là loại hình dịch vụ ăn uống phổ biến trong các khu công nghiệp, khu chế xuất nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và bệnh truyền qua thực phẩm cho cộng đồng.

Số lượng và loại hình cơ sở thực phẩm:

Tổng số cơ sở thực phẩm toàn tỉnh: 13.591cơ sở, trong đó:

– Cơ sở chế biến: 550 cơ sở.

– Cơ sở kinh doanh thực phẩm: 1130 cơ sở

– Cơ sở dịch vụ ăn uống: 11911 cơ sở.

Tình hình ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể trong các năm vừa qua:

Nhìn chung tình hình ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2012 – 2016 còn diễn ra khá phức tạp. Trong số 23 vụ ngộ độc thực phẩm trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2016 thì có tới 15 vụ NĐTP từ bếp ăn tập thể và 6 vụ NĐTP từ các buổi tiệc; nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố vi sinh vật với 502/747 ca mắc NĐTP (chiếm tỷ lệ 67,2%).

Với mục đích tìm ra các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tế của địa phương nhằm giảm thiểu các vụ NĐTP tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm luôn thực hiện triển khai xây dựng mô hình điểm về an toàn thực phẩm, phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

với mục đích góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, tạo chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ chất lượng thực phẩm được sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, lưu thông và sử dụng thực phẩm trên địa bàn tỉnh; phòng chống ngộ độc thực phẩm, nâng cao sức khỏe nhân dân; nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành các quy định của nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.

Trong 6 tháng đầu năm 2018, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm triển khai giám sát việc duy trì mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm tại 18 đơn vị với tổng số 24 bếp ăn. Kết quả giám sát việc duy trì mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống 17/18 đơn vị đạt; nhìn chung các đơn vị đều có ý thức chấp hành tốt công tác duy trì mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm thực hiện tốt vẫn tồn tại một vài điểm cần khắc phục như khu vực sơ chế biến của một vài bếp ăn có sàn nhà và tường nhà đã cũ, do đó các đơn vị đã có kế hoạch sửa chữa trong thời gian tới.

TT Tên doanh nghiệp Bếp Kết quả kiểm tra 6 tháng đầu năm Ghi chú 01 Công ty Chang Shin Việt Nam 1 Đạt   2 Đạt   3 Đạt   02 Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện 1 Đạt   03 Công ty TNHH Muto Việt Nam 1 Đạt   04 Công ty TNHH Pousung Việt Nam 1 Đạt   05 Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Suất ăn công nghiệp Vạn Phúc 1 Đạt   06 Công ty TNHH Hwaseung Vina 1 Đạt   07 Công ty TNHH Năm Hồng 1 Đạt   08 Công ty TNHH Bình Tiên 1 Đạt   09 Công ty CP HH Vedan 1 Đạt   10 Công ty TNHH Pouchen Việt Nam 1 Đạt   11 Công ty TNHH Đông Phương Đồng Nai Việt Nam 1 Đạt   2 Đạt   3 Đạt   12 Công ty TNHH Olympus Việt Nam 1 Đạt   13 Công ty TNHH Bosch Việt Nam 1 Đạt

(Đã thẩm định)

  14 Công ty TNHH Starite International Việt Nam 1 Đạt   15 Công ty TNHH Shing Mark Vina 1 Đạt   2 Đạt 16 Công ty TNHH San Lim Furniture Việt Nam 1 Chưa Đạt Chưa đạt về điều kiện cơ sở vật chất. 17 Công ty CP TaeKwang Vina 1 Đạt   2 Đạt   18 Công ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam 1 Đạt   Tổng cộng 24 23/ 24 Đạt