CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG ĐỐI TƯỢNG 4
Ngày đăng: 06/05/2019, 19:58
I CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VÊ QUỐC PHÒNG, AN NINH Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quốc phòng, an ninh a) Chủ nghĩa Mác – Lênin quốc phòng, an ninh Quốc phòng an ninh vấn đề có vị trí, vai trò quan trọng quốc gia, dân tộc độc lập, có chủ quyền Trong lịch sử nhân loại, giai cấp giữ địa vị thống trị xã hội coi trọng củng cố quốic phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang, chăm lo phòng thủ quốc gia, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ đất nước Trong nghiệp cách mạng giai cấp vô sản dân tộc bị áp bức, nghiệp đấu tranh giành giữ quyền ln gắn bó mật thiết với Trong Tun ngơn Đảng Cộng sản năm 1848, c Mác Ph Ăngghen người sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học khẳng định: lãnh đạo Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân, dùng bạo lực cách mạng để đập tan máy thống trị giai cấp tư sản, lập nên nhà nước giai cấp vô sản, dùng nhà nước làm cơng cụ để bảo vệ xây dựng chế độ xã hội mới; để thực thắng lợi nhiệm vụ đó, giai cấp vơ sản tất yếu phải tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang với nhân dân lao động đế giành giữ quyền, bảo vệ thành cách mạng Trong cách mạng vô sản Paris năm 1871, đội tự vệ công nhân giữ vai trò nòng cốt khởi nghĩa vũ trang giành quyền thắng lợi thủ đô nước Pháp, thiết lập nên hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa giới Công xã Paris Cuộc cách mạng vơ sản bị quyền tư sản đàn áp đẫm máu bị dập tắt sau hai tháng tồn tại, thắng lợi thất bại Công xã Paris để lại cho giai cấp vô sản giới nhiều học kinh nghiệm quý báu xây dựng, tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang để khởi nghĩa vũ trang, giành giữ quyền, bảo vệ thành cách mạng Tuy nhiên, nửa cuối kỷ XIX giới chưa có cách mạng vơ sản thành cơng hồn tồn thiết lập quyền cách mạng phạm vi nước Thực tiễn cách mạng chưa cho phép Mác Ăngghen phát triển sâu lý luận xây dựng, tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang sau giành quyền, lý luận Đảng Cộng sản lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý, điều hành nghiệp quốc phòng, an ninh Kế thừa phát triển tư tưởng Mác Ăngghen, đầu kỷ XX, V.I Lênin Đảng Bơnsêvích lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang thắng lợi, thành lập nên Nhà nước Xô viết – hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa thứ hai giới Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò quốc phòng, an ninh việc bảo vệ thành Cách mạng Tháng Mười năm 1917, Lênin Đảng Bơnsêvích (sau Đảng Cộng sản Liên Xô) lãnh đạo Nhà nước Xô viết thành lập Hồng quân Công Nông lực lượng an ninh cách mạng, tổ chức thực công phòng thủ đất nước Người rõ: “Mơt cc cách mạng có giá trị biết tự vệ, khơng phải cách mạng có thê biết cách tự vệ” , “chính chủ trương bảo vệ Tổ quốc, nên đòi hỏi phải có mơt thái nghiêm túc vấn đề khả quốc phòng vấn đề chuẩn bị chiến đấu nước nhà”1, “Hãy chăm lo đến khả quốc phòng nước ta Hồng quân chăm lo đến mắt mình” Trong học thuyết bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng lực lượng quân đội an ninh kiểu giai cấp công nhân, Lênin rõ: nguyên tắc Đảng Cộng sản phải lãnh đạo nghiệp quốc phòng an ninh, lãnh đạo chặt chẽ lực lượng quân đội an ninh tình huống; động viên sức mạnh toàn diện đất nước, phát huy vai trò quần chúng nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa nguồn gốc sức mạnh để bảo vệ Tổ quốc b) Tư tưởng Hồ Chí Minh quốc phòng, an ninh Dựng nước phải đơi với giữ nước vấn đề có tính quy luật chứng minh lịch sử tồn phát triển hàng nghìn năm dân tộc Việt Nam Lịch sử phát triển cách mạng Việt Nam chứng minh vấn đề có tính quy luật xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc phải đặt lãnh đạo chặt chẽ Đảng, quản lý điều hành Nhà nước, phát huy quyền làm chủ nhân dân Ngay từ đời, sở quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin giai cấp đấu tranh giai cấp, bạo lực cách mạng, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt tháng năm 1930 lãnh tụ Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam đề mục tiêu, nhiệm vụ “Tổ chức qn đơi cơng nơng” Luận cương trị tháng 10 năm 1930 Đảng xác định “vũ trang cho công nông”, “tổ chức đôi tự vệ công nông” Đại hội Đảng lần thứ tháng năm 1935 nghị tổ chức lãnh đạo tự vệ thường trực, rõ “Cơng nơng tự vệ đôi đặt quyền huy thống Trung ương quăn ủy Đảng Công sản”, “luôn giữ quyền huy nghiêm ngặt Đảng tự vệ thường trực” Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, đất nước ta vào phải đơi phó với thù giặc ngồi, nhiều khó khăn chồng chất, Chủ tịch Hồ Chí Minh Trung ương Đảng chủ trương “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”, với đường lối kháng chiến “toàn dân, toàn diện, trường kỳ”, bước tạo nên chuyển hoá thế, thời lực để đánh bại thực dân Pháp xâm lược Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng ta đề đường lối tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược ”xây dựng bảo vệ miền Bắc xã hôi chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng miền Nam”, tăng cường lãnh đạo Đảng điều hành Chính phủ để động viên tồn dân củng cố quốc phòng, an ninh miền Bắc, bảo vệ vững hậu phương lớn, chi viện phát triển lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam, bước đánh bại chiến lược chiến tranh đế quốc Mỹ, giành độc lập tự thống Tổ quốc Sau Đại thắng mùa Xuân 1975, nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng ta xác định: tăng cường quốc phòng, an ninh nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên Đảng Nhà nước, toàn dân toàn quân ta; nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa phải đặt lãnh đạo chặt chẽ Đảng Chính ln giữ vững tăng cường lãnh đạo Đảng v.l v.l Lênin, Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Matxkva, 1978, tr 480-481 Lênin, Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxkva, 1978, tr 368-369 quốc phòng an ninh, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, dân tộc ta tránh khơng bị vào vòng xốy “thảm họa địa – trị khủng khiếp kỷ XX’ làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa Liên Xô nước Đông Âu, mà thu thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử công đổi đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Theo tư tưởng Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam, nghiệp quốc phòng an ninh cơng phòng thủ đất nước, trì trạng thái ổn định chế độ trị – xã hội, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ đất nước, trật tự an toàn xã hội, gồm tổng thể hoạt động đối nội đối ngoại lãnh đạo Đảng, quản lý điều hành Nhà nước quyền làm chủ nhân dân, tạo nên sức mạnh tồn diện, cân đối, sức mạnh quân đặc trưng, lực lượng vũ trang nòng cốt, nhằm bảo vệ tồn diện Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, Ổn định để đất nước phát triển bền vững Tình hình thế giới, khu vực nước có liên quan đến quốc phòng, an ninh a) Tình hình thê giới khu vực Tình hình giới khu vực thập kỷ kỷ XXI có biến động phức tạp, liên quan đến lĩnh vực quốc phòng an ninh Việt Nam Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng (bổ sung, phát triển năm 2011) nhận định: “Đặc điểm bật giai đoạn thời đại nước có chế xã trình phát triển khác tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia, dân tơc”1 Nghị Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI Đảng dự báo tình hình giới, khu vực năm tới “Hòa bình, hợp tác phát triển xu lớn, có diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường”2 Những căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, bạo loạn trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố diễn gay gắt Các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao lĩnh vực tài – tiền tệ, điện tử – viễn thơng, sinh học, mơi trường tiếp tục gia tăng Cục diện giới đa cực ngày rõ hơn, xu dân chủ hóa quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nước lớn chi phối quan hệ quốc tế, thực trị cường quyền, can dự vào công việc nội nước Cuộc đấu tranh nhân dân nước giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ tiến xã hội tiếp tục phát triển Cuộc đấu tranh dân tộc giai cấp diễn biến phức tạp Khu vực châu A – Thái Bình Dương Đơng Nam Á khu vực phát triển động, tồn nhiều nhân tố gây ổn định: tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày gay gắt Xuất hình thức tập hợp lực lượng đan xen lợi ích Các nước lớn có điều chỉnh chiến lược khu vực châu Á – Thái Bình Dương Với chất phản động, chủ nghĩa đế quốc đứng đầu đế quốc Mỹ tăng cường hoạt động chống phá nước xã hội chủ nghĩa phong trào cách mạng giới nhằm thiết lập trật tự thê giới Mỹ cầm đầu Tiếp theo chiến tranh vùng Vịnh năm 1991, chiến tranh Bancăng vào cuối năm chín mươi, sau kiện 11-9 năm 2001 Mỹ đồng minh lợi dụng đấu tranh chống khủng bố để tiến hành chiến tranh xâm lược Áp-ga-ni-xtan, I-rắc gần tạo cớ can thiệp vũ trang vào Li-bi, ngang nhiên chà đạp chủ quyền quốc gia, luật pháp quốc tế Hiện Mỹ có điều chỉnh chiến lược: tăng cường hoạt động diện quân khu vực châu Á – Thái Bình Dương; lơi kéo, tập hợp đồng minh khu vực nhằm kiềm chế đối thủ chiến lược; đẩy mạnh hoạt động đấu tranh phi vũ trang nhằm chống phá phong trào cách mạng độc lập, tự chủ quốc gia, dân tộc b) Tình hình nước Những thành tựu to lớn gần ba thập kỷ đổi tạo cho đất nước lực thế, sức mạnh tổng hợp lớn nhiều so với trước Tuy nhiên, Nghị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng nhận định “nước ta đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác đông tổng hợp diễn biến phức tạp, coi thường thách thức Nguy tụt hậu xa kinh tế so với nhiều nước khu vực giới tồn Tình trạng suy thối trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống môt bô phận không nhỏ cán bô, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin nhân dân vào Đảng, Nhà nước Các lực thù địch tiếp tục thực âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng chiêu “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay đổi chế trị nước ta Trong nôi bô, biêu xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hôi, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có diễn biến phức tạp”1 Đối với nước ta, mục tiêu chủ yếu lực thù địch xoá bỏ lãnh đạo Đảng, tiến tới thủ tiêu chế độ xã hội chủ nghĩa nước ta; khơng loại trừ khả địch tìm cách tạo cớ để phát động tiến hành chiến tranh xâm lược kiểu nước ta Đồng thời, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên vấn đề liên quan đến lợi ích quốc gia dân tộc biên giới, đặc biệt Biển Đông tiếp tục diễn gay gắt, phức tạp, tiềm ẩn nguy xảy xung đột vũ trang chiến tranh Cuộc đấu tranh để xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ thành cách mạng đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc điều kiện diễn phức tạp, liệt Thực trạng quốc phòng, an ninh Việt Nam a) Những thành tựu Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta kịp thời đề giữ vững nguyên tắc lãnh đạo, đạo công đổi mới, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thử thách, làm thất bại âm mưu, hành động chống phá lực thù địch Trên sở nhận định, đánh giá tình hình cách khoa học, Đảng xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ, quan điểm đạo nghiệp quốc phòng an ninh, có nhiều đổi quan trọng tư duy, nhận thức, phát triển lý luận quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc: nhận thức toàn diện, đầy đủ mục tiêu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; nhận thức sâu sắc đối tác đối tượng; xây dựng quan niệm quốc phòng, an ninh, bật tính tổng hợp lực lượng sức mạnh quốc phòng tồn dân an ninh nhân dân; phát triển lý luận xây dựng quốc phòng tồn dân an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc; kết hợp xây dựng trận quốc phòng tồn dân với trận an ninh nhân dân, đáp ứng yêu cầu thời bình thời chiến Trong thực tiễn, Đảng Nhà nước kịp thời xây dựng, ban hành tổ chức triển khai thực nghị quyết, luật, nghị định lãnh đạo, đạo, điều hành xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố; tiếp tục hồn thiện chế lãnh đạo Đảng quân đội công an, chế lãnh đạo, quản lý điều hành đất nước địa phương trạng thái quốc phòng có chiến tranh; tiến hành điều chỉnh tổ chức quân đội công an; điều chỉnh bố trí chiến lược; triển khai xây dựng khu kinh tế – quốc phòng địa bàn chiến lược trọng yếu Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam xây dựng vững mạnh trị, tư tưởng tổ chức Cơng tác quốc phòng, an ninh đạt thành tựu to lớn, giữ vững ổn định trị mơi trường hòa bình để xây dựng đất nước, bảo vệ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân dân chế độ xã hội chủ nghĩa Nền quốc phòng tồn dân, an ninh nhân dân tăng cường, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc nâng lên bước b) Những han chê Sự lãnh đạo số cấp ủy đảng chưa ngang tầm với đòi hỏi nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Một phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy đảng, quyền, Mặt trận Tổ quốc đoàn thể nhận thức nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc chưa đầy đủ, sâu sắc; chủ quan, cảnh giác, quan liêu, khơng gắn bó với nhân dân, khơng nắm tình hình, có nhiều sơ hở bảo vệ an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh trị nội bộ, an ninh xã hội an ninh số địa bàn, lĩnh vực quan trọng Thế trận quốc phòng tồn dân, trận an ninh nhân dân, đặc biệt “thế trận lòng dân” chưa xây dựng vững số địa bàn trọng điểm Chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu lực lượng vũ trang có mặt hạn chế Trình độ, lực tổ chức huy, quản lý đội, cơng an, trình độ kỹ thuật, chiến thuật, khoa học – cơng nghệ chưa ngang tầm đòi hỏi tình hình Chất lượng lực lượng dự bị động viên dân quân tự vệ chưa cao Chấn chỉnh tổ chức lực lượng vũ trang chậm Cơng nghiệp quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang tình hình Sức mạnh quốc phòng, an ninh chưa đầu tư phát triển ngang tầm nhiệm vụ Công tác nghiên cứu, dự báo quốc phòng, an ninh hạn chế; cơng tác nắm địa bàn, nắm tình hình chủ quan, có lúc bị bất ngờ u cầu nghiệp quốc phòng, an ninh Thứ nhất, giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, tạo mơi trường hồ bình, ổn định để xây dựng phát triển bền vững đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mục tiêu cao nhất, nhiệm vụ trị quan trọng nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Thứ hai, tập trung đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, ly khai, “cách mạng màu” lực thù địch, đẩy mạnh phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ, bảo vệ vững Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Thứ ba, chủ động phòng ngừa, sớm phát triệt tiêu yếu tố dẫn đến xung đột vũ trang Thứ tư, ngăn chặn đẩy lùi nguy chiến tranh; đồng thời sẵn sàng đối phó thắng lợi với chiến tranh xâm lược kiểu địch II NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VÊ QUỐC PHÒNG&AN NINH Đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam quốc phòng an ninh thể tập trung hệ thống văn kiện Đảng Cương lĩnh, nghị quyết, thị quốc phòng an ninh Chính sách, pháp luật Nhà nước Việt Nam quốc phòng, an ninh thể tập trung Hiến pháp, đạo luật, nghị Quốc hội, pháp lệnh ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định Chính phủ, thơng tư bộ, ngành Những nội dung đường lối, quan điểm Đảng, sách, pháp luật Nhà nước quốc phòng, an ninh bao gồm vấn đề sau đây: an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên Đảng, Nhà nước tồn dân, Qn đội nhân dân Cơng an nhân dân làm nòng cốt Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng (2011) xác định: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bảo vệ vững đôc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế đô xã hôi chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định trị, bảo đảm an ninh quốc gia trật tự, an tồn xã hơi; chủ đơng ngăn chặn, làm thất hại âm mưu hành đông chống phá lực thù địch với nghiệp cách mạng nhân dân ta”3 Nghị Trung ương khóa XI (2013) Chiến lược bảo vệ Tổ quốc tình hình xác định mục tiêu chung: “Bảo vệ vững đơc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế đô xã hôi chủ nghĩa; bảo vệ nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, đại hóa; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tơc; bảo vệ an ninh trị, trật tự, an tồn xã văn hóa; giữ vững ổn định trị mơi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xã hôi chủ nghĩa”4, đồng thời xác định mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ giải pháp để thực chiến lược bảo vệ Tổ quốc tình hình Để thực thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thời kỳ mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ đô lên chủ nghĩa xã hôi Đảng xác định: “Tăng cường lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng, quản lý tập trung thống Nhà nước Quân đôi nhân dân, Công an nhân dân nghiệp quốc phòng, an ninh”1 Nguyên tắc lãnh đạo Đảng, yêu cầu quản lý Nhà nước quốc phòng, an ninh a) Nguyên tắc lãnh đao Đảng quốc phòng, an ninh – Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt nghiệp quốc phòng an ninh nguyên tắc quy định Điều lệ Đảng văn kiện Đảng nhiều nhiệm kỳ Nguyên tắc rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo nghiệp quốc phòng, an ninh, khơng chia quyền, khơng nhường quyền lãnh đạo nghiệp quốc phòng, an ninh cho đảng phái, tổ chức, cá nhân nào; không thông qua tổ chức trung gian nào; Đảng lãnh đạo mặt trị, tư tưởng tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ nghiệp quốc phòng, an ninh điều kiện, hoàn cảnh nào, đâu Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định “sự lãnh đạo Đảng tập trung thống vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xun Bơ Chính trị, Ban Bí thư” Tổ chức đảng cấp có trách nhiệm lãnh đạo nghiệp quốc phòng, an ninh theo chức năng, nhiệm vụ, nội dung phạm vi quy định cho cấp – Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Quân đôi nhân dân Công an nhân dân Điều lệ Đảng khẳng định nguyên tắc “Đảng lãnh đạo Quân đôi nhân dân Việt Nam Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp mặt” Nguyên tắc rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo quân đội công an; Đảng không chia quyền, không nhường quyền lãnh đạo quân đội công an cho tổ chức, lực lượng, cá nhân nào, không qua khâu trung gian nào; Đảng lãnh đạo quân đội công an mặt trị, tư tưởng tổ chức; lãnh đạo mặt công tác, nhiệm vụ, điều kiện, hoàn cảnh Sự lãnh đạo Đảng quân đội công an tập trung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng mà trực tiếp thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Tổ chức đảng cấp qn đội cơng an có trách nhiệm thực nguyên tắc lãnh đạo Đảng theo phạm vi, chức nội dung quy định cho cấp Sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng quân đội công an thể nội dung chủ yếu như: lãnh đạo xây dựng hoạch định đường lôi chiến lược quốc phòng, an ninh, đường lối chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; lãnh đạo xây dựng phát triển khoa học quân sự, khoa học an ninh, khoa học nghệ thuật quân khoa học nghệ thuật an ninh Việt Nam; lãnh đạo tiến hành công tác đảng, cơng tác trị Qn đội nhân dân Công an nhân dân, đặc biệt lãnh đạo tiến hành công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, công tác xây dựng lực lượng, công tác bảo đảm trang bị vũ khí, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng quân đội, công an thực nhiệm vụ b) Yêu cầu quản lý Nhà nước quốc phòng, an ninh Mơt là, nắm vững chất trị, chất giai cấp quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh Hai là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải đặt lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng; phải ln qn triệt, cụ thể hóa quan điểm, đường lối Đảng toàn trình quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh Ba là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải thường xuyên kết hợp chặt chẽ với quản lý mặt, lĩnh vực khác xã hội Bốn là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải nhằm mục tiêu giữ vững hòa bình, ổn định lĩnh vực, bảo đảm cho đất nước khơng bị bất ngờ tình huống, làm thất bại âm mưu phá hoại sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược lực thù địch nước ta Năm là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải thực sở luật pháp, kế hoạch, sách thống nhất; có phân cơng, phân nhiệm rõ ràng cấp, ngành, địa phương Cơ chế lãnh đạo Đảng, quản lý, điều hành Nhà nước quốc phòng, an ninh a) Cơ chê lãnh đao Đảng quốc phòng, an ninh – Cơ chế vận hành hệ thống trị lĩnh vực quốc phòng, an ninh Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng xác định hệ thống trị nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc đoàn thể nhân dân, Đảng lãnh đạo hệ thống trị, Nhà nước tổ chức, quản lý xã hội pháp luật, thực đầy đủ quyền dân chủ nhân dân Cơ chế vận hành tổng thể hệ thống trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” chế chung áp dụng cho lĩnh vực hoạt động xã hội, chế vận hành lĩnh vực quốc phòng, an ninh “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, LLVT nòng cốt” Đảng Cộng sản Việt Nam đảng giữ vị trí, vai trò lãnh đạo Nhà nước xã hội, lãnh đạo hệ thống trị, lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt nghiệp quốc phòng an ninh – Cơ chế lãnh đạo Đảng Quân đôi nhân dân Công an nhân dân Cơ chế lãnh đạo Đảng đối vối quân đội cơng an tồn cấu tổ chức quy chế hoạt động để thực lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng Quân đội nhân dân Công an nhân dân Những điểm chung chế tổ chức lãnh đạo Đảng Quân đội Công an quy định Điều 25 – Điều lệ Đảng là: + Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Quân đội nhân dân Công an nhân dân; lãnh đạo Đảng tập trung thống vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Đảng định vấn đề xây dựng Quân đội nhân dân Công an nhân dân + Hệ thống tổ chức đảng quân đội công an hoạt động theo Cương lĩnh trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, thị Đảng pháp luật Nhà nước + Các ban cấp ủy đảng theo chức giúp cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng công tác quần chúng quân đội công an Cơ chế lãnh đạo Đảng Quân đôi nhân dân: + Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Quân đội nhân dân + Hệ thống tổ chức đảng Quân đội tổ chức từ Quân ủy Trung ương đến sở, hoạt động theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, thị, quy định Đảng pháp luật Nhà nước Quân ủy Trung ương Bộ Chính trị định để lãnh đạo mặt quân đội, đặt đưới lãnh đạo Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Các cấp ủy đảng trực thuộc Quân ủy Trung ương đến sở, cấp ủy cấp đại hội đảng cấp bầu, trường hợp đặc biệt cấp ủy cấp trực tiếp định + Cơ quan lãnh đạo cấp Đảng quân đội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách theo chức trách, nhiệm vụ + Tổng cục Chính trị đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác trị tồn qn, hoạt động lãnh đạo Ban Bí thư trực tiếp, thường xuyên Qn ủy Trung ương Ở cấp có ủy (hoặc trị viên) người chủ trì trị quan trị đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác trị đơn vị, hoạt động lãnh đạo, đạo, hướng dẫn cấp ủy, quan trị, ủy (chính trị viên) cấp lãnh đạo trực tiếp cấp ủy cấp + Trên sở bảo đảm lãnh đạo vững chắc, toàn diện, xuyên suốt tổ chức đảng, quân đội thực chế độ người huy gắn với thực chế độ ủy, trị viên5 Cơ chế lãnh đạo Đảng Công an nhân dân: + Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Công an nhân dân + Hệ thông tổ chức đảng Công an tổ chức từ Đảng ủy Công an Trung ương đến sở, hoạt động theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, thị, quy định Đảng pháp luật Nhà nước Đảng ủy Công an Trung ương Bộ Chính trị định để lãnh đạo mặt công tác công an, đặt lãnh đạo Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Các cấp ủy đảng trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương đến sở, cấp ủy công an cấp đại hội cấp bầu, trường hợp thật cần thiết cấp ủy cấp trực tiếp định + Tổng cục Chính trị Cơng an nhân dân đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác trị cơng tác quần chúng đơn vị thuộc đảng công an, hoạt động lãnh đạo Đảng ủy Công an Trung ương; phối hợp với cấp ủy địa phương đạo cơng tác đảng, cơng tác trị công tác quần chúng lực lượng công an địa phương; quan trị cấp đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác trị cơng tác quần chúng đảng bộ, hoạt động lãnh đạo cấp ủy đảng cấp đạo quan xây dựng lực lượng cấp + Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp đặt lãnh đạo trực tiếp mặt cấp ủy cấp đó, đồng thời chấp hành nghị đảng ủy công an cấp giữ gìn an ninh trị, trật tự, an tồn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng cơng an nhân dân địa phương xây dựng đảng sạch, vững mạnh Đảng ủy công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã đại hội đảng cấp bầu6 – Cơ chế lãnh đạo Đảng cơng tác quốc phòng, an ninh địa Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị số 51-NQ/TW ngày 20/7/2005 Bộ Chính trị tiếp tục hồn thiện chế lãnh đạo Đảng, thực chế độ người huy gắn với thực chế độ ủy, chinh trị viên Quân đội nhân dãn Việt Nam, tr 1-2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb phương, xây dựng hoạt đông khu vực phòng thủ Để bảo đảm lãnh đạo chặt chẽ thông Đảng mà trực tiếp cấp ủy địa phương cơng tác quốc phòng, an ninh địa phương, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương khoá X Nghị số 28-NQ/TƯ ngày 22 tháng năm 2008 “Về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuôc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững tình hình mới”, xác định rõ nguyên tắc chế “xây dựng hoạt đơng khu vực phòng thủ đặt lãnh đạo tập trung, thống tỉnh ủy, thành ủy, quản lý điều hành quyền; quan quân phối hợp với quan cơng an ban, ngành, đồn thể địa phương làm tham mưu tổ chức thực hiện”7, đồng thời cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ người huy quan quân người đứng đầu quan công an địa phương tình quốc phòng, an ninh khu vực phòng thủ: “hoạt đơng khu vực phòng thủ đấu tranh phòng, chống tơi phạm, biểu tình, gây rối; phòng, chống khủng bố, bắt cóc tin, bạo loạn trị, bạo loạn vũ trang, bảo đảm an ninh trị trật tự an tồn xã hôi người đứng đầu quan công an địa phương chủ trì tham mưu huy lực lượng công an phối hợp với lực lượng quân lực lượng khác xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn luật pháp quy định”; ”hoạt đơng khu vực phòng thủ tình khẩn cấp quốc phòng chiến tranh đặt lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp cấp ủy đảng, đạo thống ủy ban nhân dân, huy trưởng quan quân địa phương chủ trì tham mưu huy thống lực lượng vũ trang khu vực phòng thủ, phối hợp với lực lượng khác sẵn sàng chiến đấu chiến đấu”1 Cơ chế rõ thành phần, chức mối quan hệ thành viên chế xây dựng hoạt động khu vực phòng thủ nói riêng cơng tác quốc phòng, an ninh địa phương nói chung b) Cơ chê quản lý, điều hành Nhà nước quốc phòng, an ninh – Nhà nước quản lý, điều hành tập trung, thống quốc phòng, an ninh Chính phủ quan hành pháp Nhà nước, thực quản lý tập trung, thống lĩnh vực quốc phòng, an ninh Các bộ, ngành tiến hành quản lý nhà nước quốc phòng an ninh bộ, ngành mình, đồng thời giúp Chính phủ thực quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn bộ, ngành phạm vi tồn quốc Bơ Quốc phòng quan Chính phủ, thực chức quản lý nhà nước lĩnh vực quốc phòng phạm vi nước; tổ chức thực việc xây dựng, quản lý, huy Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ nhằm củng cố tăng cường quốc phòng tồn dân, bảo vệ vững Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Bô Cơng an quan Chính phủ, thực chức quản lý nhà nước lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội phạm vi nước; tổ chức thực việc xây dựng, quản lý, huy lực lượng công an nhân dân, xây dựng trận an ninh nhân dân gắn với trận quốc phòng tồn dân Bơ Kế hoạch Đầu tư phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an đạo cấp, ngành lập kế hoạch quốc phòng an ninh, kế hoạch kết hợp kinh tế với 7Chính trị quốc gia – Sự thật, H 2011, tr 47-50 10 35.711 người hành nghề chuyên nghiệp Công giáo có 15.108 người, có 01 Hồng y, 38 giám mục, 3.724 linh mục (2.846 linh mục triều, 664 linh mục dòng), 1.920 tu sĩ nam, 10.337 tư sĩ nữ Đạo cao đài có 10.000 chức sắc, Cửu trùng đài 1.793 người, Hiệp thiên đài khoảng 7.534 người Phật giáo Hòa Hảo có 1.567 chức sắc, Ban trị Trung ương: 21 người, Ban trị xã phường: 1.546 người Đạo Tin lành có 436 mục sư, 306 mục sư nhiệm chức, 458 truyền đạo, chưa tính nhiều mục sư tự phong tổ chức Tin lành đăng ký hoạt động Đạo Hồi co 695 chức sắc, Ixlam co 288 chức sắc, Bà ni 407 chức sắc Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo người có quyền thiêng liêng; có uy tín ảnh hưởng lớn tín đồ việc đạo việc đời Đại đa số chức sắc, nhà tu hành tơn giáo Việt Nam có tri thức, có tơn giáo tổ chức việc đào tạo chức sắc Đại đa số chức sắc tôn giáo tìm tương đồng tơn giáo với cách mạng tinh thần dân tộc nhân văn, nên họ biết kết hợp việc đạo với việc đời, thực “tốt đời, đẹp đạo; kính Chúa, yêu nước” Tuy nhiên, cá biệt số chức sắc thành kiến, chí đố kỵ, chống phá cách mạng Chức sắc, nhà tu hành, chức việc lực lượng quan trọng giữ mối quan hệ tổ chức tôn giáo với nhà nước đầu mối quản lý nhà nước hoạt động tôn giáo Trơng cơng tác tơn giáo nói chung, cơng tác quản lý nhà nước nói riêng, việc tơn trọng, hợp tác, tranh thủ phát huy vai trò chức sắc, nhà tu hành có ý nghĩa quan trọng Các tơn giáo Việt Nam có quan hệ quốc tế rông rãi Người Việt Nam tiếp nhận, quan hệ với nhiều tôn giáo giới Công giáo Việt Nam “đơn vị” trực thuộc Giáo triều Vatican Đạo Tin lành Việt Nam có quan hệ rộng rãi, đa dạng với đạo Tin lành giới Đó quan hệ phái Tin lành Việt Nam với hệ phái tin lành gốc; quan hệ quan hệ phái có xu hướng giáo lý, luật lệ, lễ nghi; quan hệ thông qua tổ chức từ thiện xã hội đạo Tin lành Phật giáo Việt Nam chủ yếu quan hệ với Phật giáo khu vực châu Á, với Phất giáo Campuchia, Phật giáo Lào, Phật giáo Trung Quốc, Phật giáo Thái Lan, Phật giáo Đài Loan tổ chức Phật giáo châu Á Hòa bình – ABCP; tổ chức Thân hữu Phật tử giới – WFB Hồi giáo Việt Nam quan hệ chặt chẽ với Hồi giáo Đông Nam Á, Hồi giáo Malaixia Đồng thời, Việt Nam có triệu người Việt Nam sống nước ngồi, có nhiều người tín đồ, chức sắc tôn giáo giữ mối quan hệ với tơn giáo Việt Nam Tín ngưỡng tơn giáo Việt Nam có biến thái theo hướng tục hóa, thương mại hóa Một mặt, tơn giáo đẩy mạnh hoạt động từ thiện, hòa nhập vào đời sống xã hội Mặt khác, hoạt động tôn giáo bị kẻ sấu lợi dụng để đàu cơ, trục lợi, thương mại hóa sâu sắc Việc bn thần, bán thánh phổ biến; tệ “ăn chặn” bắt bí khách lễ, tham quan du lịch xảy thường xuyên Nhiều nơi sinh hoạt tôn giáo tôn nghiêm bị biến thành điểm hành nghề mê tín Nhiều tượng tôn giáo xuất hiện, theo thống kê sơ bộ, nước ta có hàng chục tượng tơn giáo mới: đạo “Siêu thốt” Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, đạo “Trương Thành Tâm” Lâm Đồng, đạo “Vàng Chứ” tcoj người H!Mông, tộc người Dao, đạo “Tam Tổ Thánh Hiền”, đạo “Bạch”, đạo “Tràng”, đạo “Ngọc Phật Hồ Chí Minh”, đạo “Vơ vi Khoa học Huyền bí”, đạo “Tổ tiên Chính 178 thống giáo”… Phần lớn tượng tôn giáo hỗn tạp tơn giáo củ, có tượng tơn giáo mang tính phi nhân, phản văn hóa, tín đồ lợi dụng tình cảm, tiền bạc, gây hậu sấu cho người tin theo cho xã hội Tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam ln đối tượng sách lợi dụng lực thù địch để chống phá nghiệp cách mạng Trong lịch sử, lực thù địch lợi dụng tôn giáo để xâm lược, nô dịch, đô hộ nước ta, gây ổn định an ninh trị, trật tự an tồn xã hội, phục vụ cho ý đồ đen tối chúng Hiện nay, lực thù địch lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo thứ vũ khí nhằm thực chiến lược “Diễn biến hòa bình”, phá hoại cơng xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN Với chiêu “Tự tôn giáo”, “Nhân quyền”, chúng xun tạc, bóp méo đường lối, sách tự tín ngưỡng, tơn giáo Đảng Nhà nước ta, âm mưu tạo lực lượng xây dựng cờ tơn giáo hòng lật đổ Nhà nước XHCN Việt Nam Việc truyền dạo trái phép Tây Bắc, Tây Ngun; gây điểm nóng tơn giáo, pham vi xun tác sách tơn giáo Đảng Nhà nước…của lực thù địch minh chứng cụ thể lợi dụng Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề tôn giáo a) Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin vấn đề tôn giáo Trong CNXH, tôn giáo tồn tại, có biến đổi tích cực: Trong CNXH tơn giáo tồn bới nguyên nhân sau: CNXH, thời kỳ độ, có biến đổi kinh tế- xã hội, chưa thể giải triệt để nguồn gốc phát sinh, tồn tôn giáo; tồn nhiều thành phần kinh tế với lợi ích khác nhau, bất bình đẳng kinh tế, trị, văn hóa xã hội Một phận nhân dân bất lực trước khó khăn, hất hạnh; nhiều tượng tự nhiên, xã hội chưa lý giải Tín ngưỡng tơn giáo có khả đáp ứng đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần có ý nghĩa định giáo dục ý thức cộng đồng, đạo đức, phong cáh, lối sống Ngoài ra, yếu thực sách kinh tế- xã hội đảng cộng sản nhà nước XHCN; nuôi dưỡng lợi dụng tôn giáo lực thù địch… Đó nguyên nhân chủ yếu cho tôn giáo tồn CNXH Trong CNXH, tơn giáo có biến đổi tích cực: tổ chức tơn giáo, giáo hội khơng tổ chức thống trị áp bóc lột quần chúng nhân dân lao động mà trở thành tổ chức chuyên chăm lo việc đạo Các đặc quyền, đặc lợi nhà thờ, giáo hội bí xóa bỏ Nhà thờ tách khỏi nhà nước, khỏi trường học, khơng công cụ áp chi phối giáo dục Giáo dân, đội ngũ chức sắc tôn giáo đa số họ tin theo cách mạng, chuyên tâm chăm lo phần đạo, góp phần xây dựng chế độ xã hội mới.Gióa lý, lễ nghi tơn giáo có thay đổi để thích nghi phù hợp với chế độ xã hội mới, tuân thủ pháp luật Nhà nước XHCN so với đòi sống Quan điểm chủ nghĩa Mác –Lênin giải vấn đề tôn giáo Giải vấn đề tôn giáo cách mạng XHCN tổng thể hoạt động tích cực, chủ động, có kế hoạch hệ thống trị, diễn tất 179 lĩnh vực, nhằm khắc phục ảnh hưởng tiêu cực, phát huy giá trị tích cực tơn giáo, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp tôn giáo tinh thần, tập hợp, đồn kết quần chúng khơng phân biệt tín ngưỡng, tơn giáo góp phần thực thắng lợi sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Lập trường quán người công sản, giải phóng nhân dân lao đơng khỏi ảnh hưởng tiêu cực tôn giáo Xét đến cùng, tôn giáo có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần nhân dân, với mục tiêu cao giải phóng người, nên người cộng sản thiết phải giải phòng quần chúng khỏi áp tinh thần tôn giáo nhân dân Giải vấn đề tôn giáo CNXH phải tuân thủ nguyên tắc sau: Môt là, giải vấn đề tôn giáo CNXH phải gắn với việc cải tạo xã hôi cũ, xây dựng xã hôi Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định, giải vấn đề tôn giáo phải gắn liển với giải nguồn gốc sinh tôn giáo, tức gắn liền với nghiệp cách mạng XHCN: “Phê phán thượng giới biến thành phê phán cõi trần, phê phán tôn giáo biến thành phê phán pháp quyền, phê phán thần học, biến thành phê phán trị” Theo giải vấn đề tôn giáo phải sử dụng tổng hợp giải pháp lĩnh vực kinh tế, trị, văn hóa, giáo dục, khoa học- công nghệ Không cực đoan coi tôn giáo đối tuuwongj để phâ phán, mà coi nhẹ vấn đề đấu tranh giai cấp, muốn tuyên chiến, tiêu diệt tôn giáo Không thể dùng mệnh lệnh hành để xóa bỏ tơn giáo mà giải phóng quần chúng khỏi ảnh hưởng tiêu cực tôn giáo cách bước giải nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội tôn giáo Thường xuyên coi trọng giới quan vật, biện chứng, đường lối, sách Đảng cộng sản nhà nước XHCN cách phù hợp Hai là, tôn trọng bảo đảm quyền tự tín ngưỡng, tơn giáo khơng tín ngưỡng, tơn giáo cơng dân, kiên trừ mê tín dị đoan Đây quan điểm có tính ngun tắc giải vấn đề tơn giáo Đó tơn tròng quyền bình đẳng cơng dân, khẳng định quyền lợi, nghĩa vụ công dân trước pháp luật Trong CNXH, cơng dân khơng thao tơn giáo, khơng bắt buộc công dân từ bỏ tôn giáo mà họ theo không lôi kéo theo tôn giáo Mọi cơng dân có quyền theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo tùy ý thích họ mà khơng ngăn cản Tôn trọng phải liền với không ngừng tạo điều kiện cho quần chúng tiến mặt, trừu mê tín dị đoan Khơng lý tơn trọng tín ngưỡng mà để quần chúng nghèo đói, dốt nát, nơ lệ thần quyền, giáo lý khắt khe Ba là, thực đoàn kết đồng bào tôn giáo không theo tôn giáo Quan điểm thể sách đại đồn kết tồn dân, khơng phân biệt tín ngưỡng tơn giáo, nhằm tập hợp lực lượng để thực nghiệp cách mạng XHCN Đồn kết đồng bào tơn giáo, không phân biệt chia rẽ, kỳ thị tôn giáo Đồn kết giũa người có tơn giáo khơng tơn giáo Phát huy tinh thần yêu nước chức sắt tiến tôn giáo để họ làm tốt việc đạo, việc đời, hướng dẫn tín đồ chấp hành sách, pháp luật Nàh nước, XHCN Kiên vạch trần trwungf trị kịp thời phần tử lợi dụng tôn giáo để 180 hoạt động chống phá cách mạnh, gây chia rẽ nội nhân dân, xuyên tạc đường lối sách Đảng Nhà nước XHCN Bốn là, phân biệt rõ mặt tư tưởng (tín ngưỡng) trị giải vấn đề tơn giáo Mặt tư tưởng mặt trị tôn giáo hai loại mâu thuẫn khác Mặt tư tưởng thể tín ngưỡng tôn giáo quần chúng Khặc phục mặt tư tưởng nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài gắn với trình xây dựng CNXH, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân Đấu tranh loại bỏ yếu tố trị phản động tơn giáo nhiệm vụ quan trọng thường xuyên phải tiến hành kiên quyết, dứt khoát, đồng thời phải thận trọng, tỉ mỉ Điều đòi hỏi xem xét, giải vấn đề tơn giáo phải bình tĩnh, thận trọng, nghiên cứu kỹ thực chất vấn đề để giải xác, đạt hiệu cao Năm là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể giải vấn đề tơn giáo Tơn giáo có tính lịch sử, thời kỳ lịc sử khác nhau, vai trò lịch sử tôn giáo đến đời sống xã hội khác nhau, thái độ giáo hội, chức sắc, tín đồ có khác Do đó, xem xét giải vấn đề tơn giáo phải qn triệt quan điểm khách quan, tồn diện, lịch sử cụ thể phát triển Tuyệt đối không mặc cảm, dịnh kiến chủ quan xem xét gải vấn đề tôn giáo b) Tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề tơn giáo Vận dụng trung thành, sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, nắm vững tình hình đặc điểm tơn giáo Việt nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại tư tưởng, sách giải vấn đề tơn giáo đặc sắc, hiệu quả, thể nội dung sau đây: Đồn kết lương giáo, hòa hợp dân tơc Quan điểm đồn kết Hồ Chí Minh quan điểm bao trùm lên tất cả, nghiệp giải phóng dân tộc, lợi ích nhân dân Đồn kết lương giáo người có tín ngưỡng, tơn giáo với người khơng theo tín ngữơng, tơn giáo, người theo tôn giáo khác phận đại đồn kết dân tộc nói chung, xuất phát từ mục tiêu đọc lập dân tộc lý tưởng cao giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội người cộng sản Hồ Chí Minh muốn đồn kết người có tín ngưỡng tơn giáo khác với người khơng theo tín ngưỡng tơn giáo, phải đặt lợi ích dân tộc, lợi ích toàn dân lên hết, đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần đồng bào có đạo Phải phân biệt nhu cầu tín ngưỡng chân đồng bào có đạo với việc lợi dụng tín ngưỡng lợi ích cục bộ, vị kỷ; phân biệt đức tin chân quần chúng vơi việc phần tử phản động lwoij dụng tôn giáo để chống phá cách mạng Phải ý kế thừa giá trị nhân tôn giáo, trân trọng người sáng lập tơn giáo, ơng có điểm chung mong muốn giải phóng người Với người lầm đường lạc lối, Người kiên trì thuyết phục, cảm hóa với thái độ khoan dung độ lượng: “Momg đồng bào mau mau giác ngộ quay với kháng chiến để phụng Chúa, phụng Tổ quốc” Tôn Giáo bảo đảm quyền tự tín ngưỡng nhân dân Chủ tịch Hồ Chí Minh ln khẳng định tư tưởng qn, lâu dài Đảng, Nhà nước ta tôn trọng quyền tự tín ngưỡng nhân dân Theo Người, quyền người tôn trọng văn 181 lời nói mà mà quan trọng hành động thực tiển thiết thực Đồng thời, cảnh giác nghiêm trị kẻ lợi dụng tín ngưỡng tơn giáo, hành nghề mê tín dị đoan, việc làm sai chủ trương, sách tơn giáo Đảng Nhà Nước Giải tốt mối quan hệ tôn giao dân tơc; tập hợp, đồn kết đồng bào tơn giáo thực nhiệm vụ cách mạng Theo Hồ Chí Minh chủ nghĩa xã hội không mâu thuẫn với lý tưởng tơn giáo, mà cong thực hóa lý tưởng Chỉ có cách mạng thực đảm bảo cho đồng bào tự tín ngưỡng thực “tốt đời, đẹp đạo” khát vọng thiêng liêng đồng bào tơn giáo Theo Hồ Chí Minh: Nước độc lập tôn giáo tự Bởi vậy, Người yêu cầu tín đồ “Kính chúa yêu nước” phải kết hợp với nhau; “tốt đời, đẹp đạo” phải liền với nhau, phân chia Tốt đời tạo sở vật chất, xã hội để đẹp đạo Muốn đẹp đạo cần phải theo cách mạng xây dựng sống Đây yêu cầu cần phải có tín đồ Việt Nam chân chính, yêu nước Người quan tâm sâu sắc lợi ích giáo dân Theo Hồ Chí Minh: Đồng bào tơn giáo theo cách mạng mà Đảng, Nhà nước không quan tâm đến lợi ích thiết thân đồng bào để xác ấm no, phần hồn thong dong khơng thể đồn kết Ta quan tâm quần chúng quần chúng theo ta Ta lòng dân khơng sợ Nếu giáo dục tốt giáo dân đấu tranh sống theo Đảng, chết theo Chúa Chú trọng xây dựng đôi ngũ cán bô làm công tác tôn giáo lực lượng cốt cán tôn giáo Cán gốc công việc Cơng tác tơn giáo phải cần có cán giỏi Do đó, phải đào tạo cán hiểu biết cơng tác tôn giáo Người yêu cầu cán phải tôn trọng bảo đảm tự tín ngưỡng tơn giáo, khơng thành kiến, hẹp hòi, khơng xúc phạm tín ngưỡng, không mắc bệnh dùng lý luận không lúc, hay đao to búa lớn khách quan, chủ quan tích cực, tiêu cực, khoa học hóa, gì hóa mà tốt miệng nói, tay lầm làm gương cho người khác bắt chước Phương pháp giáo dục phải thận trọng, kiên trì, gần gũi với đồng bào; với phương châm lấy tốt mà bỏ dần xấu, nói cho người ta hiểu, để người ta vui lòng làm, khơng có quyền ép người ta Người quan tâm thu phục, cảm hóa, bồ dưỡng chức sắc, tín đò tơn giáo theo cách mạng Quan điểm đạo, nguyên tắc sách Đảng, Nhà nước tôn giáo, nhiệm vụ công tác tôn giáo Quan điểm quán Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục hồn thiện sách, pháp luật tín ngưỡng tơn giáo phù hợp với quan điểm Đảng Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp tơn giáo; đồng viên tổ chức tơn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho cơng xây dựng bảo vệ Tổ quốc Quan tâm bà tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ tổ chức tôn giáo Nhà nước công nhận, quy định pháp luật Đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên đấu tranh với hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc a) Quan điểm đạo công tác tôn giáo 182 Công tác tôn giáo vừa phải quan tâm giải lợi ích, nhu cầu tín ngưỡng quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng Tín ngưỡng, tơn giáo nhu cầu tinh thần phận nhân dân, tồn lâu dài dân tộc trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta Đảng, Nhà nước ta thực qn sách tơn trọng bảo đảm quyền tự tín ngưỡng, theo khơng theo tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn giáo bình thường theo pháp luật Các tôn giáo hoạt động khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật Nghiêm cấm phân biệt đối xử với cơng dân lý tín ngưỡng, tôn giáo Mặt khác, tôn giáo thường bị lực thù địch lợi dụng để chống phá cách mạng Đảng, Nhà nước ta nghiêm cấm lợi dụng tơn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật sách Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chi rẽ dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia Nôi dung cốt lõi công tác tôn giáo cơng tác vận đơng quần chúng Đại da số tín đồ tôn giáo quần chúng nhân dân lao động có tinh thần yêu nước, đóng góp xứng đáng vào nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc, cơng tác tơn giáo thực chất cơng tác vận động quần chúng Công tác vận động quần chúng tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập thống Tổ quốc, thông qua việc thực sách kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm lợi ích vật chất, tinh thần nhân dân nói chung, có đồng bào tôn giáo Công tác quản lý nhà nước tôn giáo đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo để chống phá chế độ thành công làm tốt công tác vận động quần chúng Công tác tơn giáo trách nhiệm hệ thống trị Công tác tôn giáo bao gồm nhiều hoạt động: Nghiên cứu lý luận thực tiễn tôn giáo; vận động tín đồ, chức sắc tơn giáo, quản lý nhà nước đói với tín đồ tơn giáo Vì vậy, cơng tác tơn giáo trách nhiệm hệ thống trị Đảng lãnh đạo Tổ chức máy đội ngũ cán chuyên trách làm công tác tôn giáo có trách nhiệm trực tiếp, cần củng cố kiện tồn Mọi tín đồ có quyền tự hành đạo gia đình sở thờ tự theo quy định pháp luật Đối với tổ chức tơn giáo: có tơn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo, cấu tổ chức phù hợp với pháp luật Thủ tướng Chính phủ cho phép hoạt động; hoạt động trái điều Thủ tướng Chính phủ cho phép bị đình xử lý theo pháp luật Đối với tín đồ: sống tốt đời, đẹp đạo tôn trọng quyền nghĩa vụ công dân, chấp hành pháp luật, bảo đảm sinh hoạt tơn giáo bình thường Đối với chức sắc nhà tu hành: hoạt động tôn giáo phạm vi pháp luật quy định, chức sắc, vi phạm pháp luật bị xử lý theo pháp luật Cơ sở thờ tự tổ chức tôn giáo: sở hữu chung cộng đồng tín đồ, việc dựng bia, dựng tượng, sửa chữa, xây dựng sở thờ tự phải phép cấp có thẩm quyền tiến hành khn viên nơi thờ tự, nguồn tài hợp pháp 183 Việc in ấn, xuất bản, phát hành: kinh sách, ấn phẩm tôn giáo phải theo quy định pháp luật quản lý, in ấn ấn phẩm tôn giáo Hoạt đông đối ngoại tôn giáo: phải tuân thủ đường lối, pháp luật chung đối ngoại Đảng Nhà nước Mọi hành vi hoạt đông lợi dụng tôn giáo chống lại cách mạng Việt Nam, vi phạm độc lập chủ quyền Tổ quốc, gây tổn hại đến nghiệp đại đoàn kết toàn dân bị xử lý theo pháp luật b) Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo Tơn trọng bảo đảm quyền tự tín ngưỡng tơn giáo tự khơng tín ngưỡng tơn giáo cơng dân Mọi cơng dân bình đẳng nghĩa vụ quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo không theo đạo, tơn giáo khác Đồn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo khối đại đoàn kết toàn dân Mọi cá nhân tổ chức hoạt đơng tín ngưỡng tơn giáo phải tuân thủ Hiến pháp pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn độc lập dân tộc chủ quyền quốc gia Những hoạt đông tôn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp nguyện vông lợi ích đáng, hợp pháp tín đồ bảo đảm Những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đep tơn giáo tơn trọng khuyến khích phát huy Mọi hành vi lợi dung hoạt đông tôn giáo để làm trật tự an tồn xã hơi, phương hại độc lập dân tộc, phá hoại sách đoàn kết toàn dân, chống phá cách mạng, gây tổn hại giá trị đạo đức, lối sống, văn hóa dân tộc, ngăn cản tín đồ, chức sắc tôn giáo thực nghĩa vụ công dân, bị xử lý theo pháp luật Đấu tranh ngăn chặn hoạt đơng mê tín dị đoan Các cấp ủy đảng, quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đoàn thể, tổ chức xã hội tổ chức tơn giáo có trách nhiệm làm tốt cơng tác vận động quần chúng thực tốt sách tơn giáo Đảng Nhà nước Mục đích thực ngun tắc sách tơn giáo nhằm động viên đồng bào tơn giáo tồn dân phát huy truyền thống yêu nước, thực tốt đời, đẹp đạo nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc theo mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công văn minh c) Nhiệm vụ công tác tơn giáo Thực có hiệu chủ trương, sách chương trình phát triên kinh tế – xã hôi, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân, có đồng bào tôn giáo, nhằm nâng cao đời sống vật chất đồng bào Đây nhiệm vụ quan trọng công tác tôn giáo, để đồng bào tôn giáo tin vào đường lối sách Đảng Nhà nước, thực đường hướng hành đạo tốt đời, đẹp đạo Tạo điều kiện cho tơn giáo hoạt đơng bình thường theo sách pháp luật Nhà nước tăng cường công tác quản lý nhà nước tơn giáo, đưa tơn giáo hoạt động bình thường theo sách pháp luật nhằm bảo vệ quyền tự tín ngưỡng, đồng thời thực tốt bảo trợ Nhà nước hoạt động tôn giáo hợp pháp, luật, ngăn chặn hành động lợi dụng 184 tôn giáo vi phạm pháp luật, chống lại quản lý Nhà nước, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuôc sống tốt đời, đẹp đạo quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành sở Xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tơc , thực thắng lợi công cuôc đổi mới, xây dựng bảo vệ đất nước Tuyệt đại đa số tín đồ tơn giáo người lao động Họ vừa công dân, thành viên cộng đồng dân tộc, có lòng u nước, vừa người có miền tin tơn giáo, phát huy tinh thần yêu nước họ, động viên họ xây dựng sống tốt đời, đẹp đạo, gắn bó với cộng đồng dân tộc thực tốt công tác vận động quần chúng, nhiệm vụ công tác tôn giáo Phát huy tinh thần yêu nước đồng bào có đạo, phối hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tơc đế phá hoại đồn kết dân tơc, chống chế Quần chúng tín đồ có tinh thần u nước, gắn bó với dân tơc chế Đồng thời hoạt động tôn giáo họ tuân theo giáo lý, giáo luật ràng buộc hình thức lễ nghi tơn giáo Phát huy tinh thần yêu nước đồng bào, tổ chức, vận động đồng bào nhận thức rõ âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá chế độ lực thù địch Cuộc đấu trạnh chống lại lwoij dụng tôn giáo thành công quần chúng nhận thức rõ chất sai trái hành động Hướng dẫn tôn giáo thực quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại Đảng Nhà nước; đẩy mạnh thơng tin tun truyền sách tôn giáo Đảng Nhà Nước; đấu tranh làm thất bại luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống lực thù địch Công tác tơn giáo có nhiệm vụ hướng dẫn hoạt động đối ngoại tơn giáo phừ hợp với đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; bạn, đối tác tin cậy thành viên có trách nhiệm cộng đồng quốc tế; lợi ích quốc gia dân tộc, nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh Hoạt động đối ngoại tổ chức tôn giáo không làm tổn hại đến quan hệ quốc tế Đảng Nhà nước ta Công tác tôn giáo cần đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền bên ngoài, đấu tranh làm thất bại mưu đồ xun tạc, vu khống tình hình tơn giáo sách tơn giáo nước ta Tổng kết việc thực thi, nghị Đảng công tác tôn giáo, tăng cường nghiên cứu bản, tổng kết thực tiễn, để rút học kinh nghiệm q trình thực sách tơn giáo Đảng Nhà nước góp phần cung cấp luân khoa học cho việc xây dựng thực chủ trương, sách trước mắt lâu dài tôn giáo Phương pháp vận đơng quần chúng tín đồ, chức sắc tơn giáo là: Phương pháp vận động tập trung vận đông cá biệt; vận động phương pháp kinh tế; vận động phương pháp giáo dục thuyết phục; vận động phương pháp hành Trong thực thường phải vận dụng tổng hợp phương pháp Song thực tế, địa bàn, đối tượng vận động lại khơng hồn tồn giống nhau, cần phải tìm kiếm, áp dụng phương pháp chủ đạo Trong tình hình nay, phương pháp đối thoại để giáo dục, thuyết phục có tầm quan trọng, thường phải sử dụng thường xuyên 185 IV ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐÊ DÂN TỘC, TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM GĨP PHẦN GIỮ VỮNG QUỐC PHỊNG, AN NINH TRONG TÌNH HÌNH MỚI Âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam thế lực thù địch Chống phá cách mạng Việt nam âm mưu cố hữu, thuộc chất không thay đổi lực thù địch, đó, vấn đề dân tộc, tôn giáo bị lực thù địch coi “trọng điểm ưu tiên” “huyệt” nhạy cảm nhất, đặc biệt cấp sở Bởi vì, lực thù địch thấu hiểu: Việt Nam quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; sức mạnh Việt Nam sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc – có đồn kết tộc người, tôn giáo; đặc điểm tâm lý dân tộc, tơn giáo có khác nhau; khó khăn tròng đời sống vật chất, tinh thần dân tộc, tơn giáo; thiếu sót thực sách kinh tế – xã hội, sách dân tộc, tôn giáo Đảng, Nhà nước ta vấn đề dân tộc, tôn giáo liên quan chặt chẽ với a) Âm mưu Âm mưu chủ đạo chúng sử dụng “ngòi nổ” dân tơc, tơn giáo làm nguyên cớ, với việc lợi dụng lĩnh vực kinh tế, trị, tư tưởng để xóa bỏ vai trò lãnh đạo Đảng với tồn xã hội, chuyển hóa, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực âm mưu không đánh mà thắng Mục tiêu cụ thể việc lợi dụng vấn đề dân tôc, tôn giáo lực thù địch nhằm: Trực tiếp phá hoại khối đại đoàn kết tồn dân tơc, chia rẽ đồng bào dân tộc, chia rẽ đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo đồng bào theo tơn giáo khác Kích động dân tộc thiểu số, tín đồ chức sắc tơn giáo chống lại sách dân tộc, sách tơn giáo Đảng Nhà nước; đối lập dân tộc, tôn giáo với lãnh đạo Đảng cách mạng Việt Nam; vơ hiệu hóa quản lý Nhà nước lĩnh vực đời sống xã hội, gây ổn định trị – xã hội, vùng dân tộc, tôn giáo Tạo dựng tổ chức phản động dân tộc thiểu số, tôn giáo để tiếp tục chống phá cách mạng Việt Nam b) Thủ đoạn Việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá mạng Việt Nam lực thù địch diễn lĩnh vực đời sống xã hội, với nhiều thủ đoạn vừa tinh vi, xảo quyệt vừa trắng trợn, đê hèn Môt là: chúng lợi dụng vấn đề lịch sử để lại, đặc điểm tâm lý, khó khăn đời sống vật chất, tinh thần dân tộc, tơn giáo; thiếu sót, sai lầm thực sách dân tộc, tơn giáo để Xun tạc Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, sách Đảnh, Nhà nước Việt Nam, trực tiếp quan điểm, sách dân tơc, tơn giáo, hòng gây mâu thuẫn, tạo cớ can thiệp công việc nôi bô Việt Nam Hai là: kích đơng tư tưởng dân tơc hẹp hòi, dân tơc cực đoan, ly khai dân tơc; kích đơng chia rẽ quan hệ dân tôc, quan hệ lương – giáo tơn giáo, đòi gọi tự tôn giáo, tự trị, thành lập Vương quốc Mông độc lập, nhà nước Đề ga, quốc gia Khơme Crôm hòng làm chia rẽ, phá hoại, suy yếu khối đại đồn kết tồn dân tơc Việt Nam 186 Ba là: phá hoại sở kinh tế – xã hôi; mua chuôc lôi kéo, ép buôc đồng bào dân tơc, tơn giáo chống đối quyền, di cư vượt biên trái phép, gây bất ổn trị – xã hơi, bạo loạn, tạo điểm nóng để vu khống Việt Nam đàn áp dân tôc, tôn giáo vi phạm dân chủ, nhân quyền để cô lập, làm suy yếu cách mạng Việt Nam Trong 10 năm lại đây, nước xảy 500 điểm nóng, có khoảng 30 điểm nóng lớn liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo Bốn là: xây dựng, nuôi dưỡng tổ chức phản đông người Việt Nam nước ngoài; tập hợp, tài trợ, đạo lực lượng phản đông dân tôc, tôn giáo nước hoạt đông chống phá cách mạng Việt Nam như: “Liên đồn Khơme Campuchia Crơm giới”, “Mặt trận dân tộc giải phóng Khơme Campuchia Crơm”, “Trí thức Mơng”, “Tơn giáo – trị’, “Trung tâm nghiên cứu văn hóa Mơng’; “Hiệp hội người Thượng Đề ga (MDA)”; “Trung tâm Thái học”, “Văn phòng Chămpa quốc tế – IOC”, “Hội bảo tồn văn hóa Chămpa” Chúng hỗ trợ thành lập đài phát VOKK (Khơme Campuchia Crôm), RFA (Châu Á tự do), đài Đề ga in ấn báo chí, tạp chí, tài liệu (Chawmpakha, VIJAYA) tiến dân tộc, tán phát băng đĩa có nội dung tuyên truyền xuyên tạc, vu cáo Việt Nam chiếm đất, đàn áp, kìm kẹp người dân tộc thiểu số, vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế nhằm kích động tư tưởng đồi tự trị, ly khai chia nhỏ, xé lẻ Việt Nam Năm là: lợi dụng tồn lịch sử để tuyên truyền, kích đơng đòi ly khai, tự trị tìm cách luật pháp hóa, quốc tế hóa vấn đề dân tôc để can thiệp vào công việc nôi bô Việt Nam Đào xới vấn đề lịch sử để lại thủ đoạn quen thuộc, xuyên suốt lực thù địch để gây ổn định trị – xã hội Những năm gần đây, chúng lợi dụng vấn đề dân tộc, dân chủ, nhân quyền, tự tôn giáo, tổ chức hội thảo quyền người, gọi lễ đất (ngày tháng 6), “ngày thành lập FULRO (ngày 20 tháng 9) để tun truyền kích động đòi ly khai, tự trị” tìm cách luật pháp hóa, quốc tế hóa vấn đề dân tộc, tôn giáo Sáu là: lợi dụng hoạt đông từ thiện nhân đạo, thăm thân, du lịch, hợp tác để tập hợp lực lượng, tạo dựng cờ tiến hành hoạt đông phá hoại Hiện nước có hàng trăm tổ chức phi phủ hoạt động 63 tỉnh thành Trong tổ chức có khơng tổ chức quan hệ chặt chẽ với Tin lành, nên đạo Tin lành phát triển Tại Tây Nam Bộ, lợi dụng vấn đề thăm thân, du lịch, làm từ thiện, hợp tác, phát triển kinh tế, lực phản động xâm nhập chùa Khơ me làm từ thiện tán phát băng đĩa có nội dung tun truyền xun tạc lịch sử, kích động người Khơ me đòi tự trị, ly khai Tại Tây Nguyên, lấy danh nghĩa tổ chức quốc tế, tổ chức phi phủ, lực thù địch tìm cách xâm nhập địa bàn để nắm tình hình, kích động biểu tình, bạo loạn, vượt biên trái phép sang Campuchia gây ổn định trị – xã hội hai nước Đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam – mục tiêu, phương châm, giải pháp a) Mục tiêu đấu tranh Chủ đơng phòng ngừa, kịp thời phát đấu tranh làm thất bại âm mưu lực thù địch lợi dụng dân tôc, tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, giữ vững đơc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ tạo ổn định trị góp phần quan 187 trọng thực hai nghiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hôi chủ nghĩa b) Phương châm đấu tranh Giữ vững ổn định bên chính, kết hợp với thực sách đối ngoại, đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động tích cực hội nhập quốc tế; bạn, đối tác tin cậy thành viên có trách nhiệm cộng đồng quốc tế; lợi ích quốc gia dân tộc, nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng dân chủ đôi với giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, thực cơng xã hội Lấy phòng ngừa, xây dựng đơi với chủ động đấu tranh đẩy lùi vơ hiệu hóa âm mưu hoạt đơng chống phá từ bên ngồi, khơng để xảy tình phức tạp, bất ngờ; trọng đấu tranh mặt trận tư tưởng – văn hóa; bảo vệ cương lĩnh, đường lối trị Đảng, bảo vệ sắc văn hóa dân tộc, chống đa ngun trị, đa đảng đối lập Phòng chống lực thù địch lợi dụng dân tôc, tôn giáo trách nhiệm hệ thống trị Phát huy sức mạnh tổng hợp hệ thống trị tiến hành đồng biện pháp lãnh đạo cấp ủy Đảng, quản lý điều hành thống Nhà nước, vai trò tham mưu quan chức tăng cường cơng tác phòng chống âm mưu, hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo địch Tăng cường lực toàn diện quốc phòng, an ninh, sẵn sàng đấu tranh, xử lý tình nhanh gọn, kiên khơng để lây lan, không sơ hở để lực thù địch tạo cớ can thiệp vào công việc nội ta Kết hợp đấu tranh hợp tác: tích cực, chủ động; khôn khéo đấu tranh; vừa đấu tranh, vừa hợp tác lực thù địch bên ngoài; triệt để tranh thủ ủng hộ dư luận quốc tế, bảo đảm nguyên tắc chiến lược tình Xử lý tình cụ thể kiên quyết, tỉnh táo, thận trọng, khôn khéo, không đẻ địch mượn cớ can thiệp Tranh thủ ủng hộ rộng rải nhân dân nước, dư luận quốc tế; kết hợp chặt chẽ đấu tranh nước với hoạt động đối ngoại; kết hợp phân hóa, lập đối tượng chống đối ngồi nước với xử lý kiên quyết, tỉnh táo, khơn khéo phần tử chống đối ngoan cố nước Phân biệt rõ mâu thuẫn địch – ta mâu thuẫn nội nhân dân, tôn giáo đơn lợi dụng tôn giáo Không lẫn lộn bọn phản động với quần chúng nhân dân; chống hữu khuynh, giản đơn; đồng thời, chống cứng nhắc, tả khuynh; khơng để tình hình phức tạp thêm, khơng để đối tượng trở thành đối đầu, thù địch với ta, can thiệp vào nội ta c) Nội dung, giải pháp đấu tranh Đấu tranh phòng chống lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo có nội dung tồn diện tất lĩnh vực đời sống xã hội Xét đến cùng, nội dung để vơ hiệu hóa lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo lực thù địch sở thực tốt sách phát triển kinh tế xã hội, mà trực tiếp sách dân tộc, sách tơn giáo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân dân dân tộc, tôn giáo, củng cố xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân 188 tộc sở, thực thắng lợi công đổi mới, theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Hiện nay, cần tập trung vào nội dung, giải pháp sau: Môt là: sức tuyên truyền, qn triệt quan điểm, sách dân tơc, tơn giáo Đảng, Nhà nước; âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tôc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt nam lực thù địch cho tồn dân, mà trực tiếp đòng bào dân tôc, tôn giáo sở Cần tập trung phổ biến sâu rộng chủ trương, sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc, tơn giáo, sách dân tộc, tôn giáo; phổ biến pháp luật giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thực đầy đủ nghĩa vụ công dân, thực sách, pháp luật dân tộc, tơn giáo; khơi dậy lòng tự tơn, tự hào dân tộc, truyền thống đồn kết dân tộc, tơn giáo nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để đồng bào hiểu rõ âm mưu thủ đoạn chia rẽ dân tộc, tôn giáo lực thù địch, đề cao cảnh giác để không bị chúng lừa gạt, lôi kéo, lợi dụng Kịp thời giải thích thắc mắc, khiếu nại nhân dân chủ trương, sách Đảng, Nhà nước Tiếp tục đổi mạnh mẽ hình thức tuyên truyền theo hướng sát hợp với tầng lớp nhân dân, vùng dân tộc thiểu số Phát vấn đề nảy sinh, giải dứt điểm vấn đề vướng mắc nhận thức; đầu tư phát triển phương tiện truyền thông đại chúng cách thỏa đáng Phát huy sức mạnh tổng hợp hệ thống trị, lực lượng chỗ, người có uy tín dân tộc, chức sắc tôn giáo, phù hợp với phong tục tập quán, điều kiện ăn ở, lao động, lại, sinh hoạt, văn hóa đồng bào dân tộc, tơn giáo, trọng hướng dẫn nhân dân phát triển kinh tế cho gia đình địa phương Hai là: tăng cường củng cố xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tơc, giữ vững ổn định trị – xã sở Xây dựng khối đại đồn kết toàn dân tộc phải dựa tảng khối liên minh cơng – nơng – trí thức, lãnh đạo Đảng; mở rộng đa dạng hóa hình thức tập hợp đồng bào dân tộc, tôn giáo; nâng cao vai trò Mặt trận đồn thể nhân dân Chống kỳ thị chia rẽ dân tộc, tôn giáo, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ty, mặc cảm dân tộc, tôn giáo Chủ động giữ vững an ninh trị, trật tự an tồn xã hội vùng dân tộc, tôn giáo, bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia Ba là: chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đồng bào dân tôc, tôn giáo sở Xét đến giải pháp có ý nghĩa tảng để vơ hiệu hóa lợi dụng kẻ thù Bởi vây, cần phải đẩy nhanh tiến độ nâng cao hiểu chương trình, dự án ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội miền núi, vùng dân tộc, vùng tôn giáo; tạo điều kiện giúp đỡ đồng bào dân tộc, tôn giáo nhanh chóng xóa đói giảm nghèo nâng cao dân trí, sức khỏe, bảo vệ sắc văn hóa dân tộc Khắc phục chênh lệch phát triển kính tế – xã hội dân tộc, tôn giáo; kỳ thị, chia rẽ dân tộc, tôn giáo Tăng cường xây dựng hạ tầng sở thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi Hướng dẫn có sách khuyến khích đồng bào phát triển kinh tế hàng hóa phù hợp với điều kiện tưi nhiên phong tục tập quán địa phương; trọng công tác khuyến nông, khuyến lâm 189 Đầu tư để phát triểm văn hóa – xã hội vùng miền núi đồng bào dân tộc Phát triển phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số Có sách ưu tiên cử tuyển học sinh người dân tộc thiểu số để đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, học sinh cử tuyển cần ưu tiên tiêu chuẩn học phí, học bổng, tín dụng, ngành nghề đào tạo… bố trí việc làm sau tốt nghiệp Hồn chỉnh mạng lưới y tế vùng dân tộc thiểu số, tram y tế xã, xã đặc biệt khó khăn miền núi; tăng cường thuốc chữa bệnh cho phòng khám cụm xã khu dân cu; định kỳ bồi dưỡng nâng cao trình độ cán ý tế cấp sở; tăng cường bác sĩ tuyến xã Tiếp tục thực sách đàu tư, hỗ trợ vùng dân tộc miền núi, vùng đặt biệt khó khăn chương trình quốc gia, cần có sách, đề án, dự án cụ thể hỗ trợ dân tộc có số dân nghìn người: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, B râu, Ơ đu để chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, cơng nghiệp hóa, đại hóa tiếp cận với tiến khoa học – công nghệ, đời sống văn minh Bốn là: củng cố xây dựng hệ thống trị sở vững mạnh, trọng nâng cao lực lãnh đạo, sức chiến đấu tổ chức Đảng, quyền sở, chăm lo xây dựng đôi ngũ cán bô, cán bô chủ chốt người dân tôc thiểu số, vùng tơn giáo Cấp ủy địa phương có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đảng viên dân tộc thiểu số cấp xã để cán thực sâu sát dân, hiểu tâm tư, nguyện vọng dân, đồng lòng thực chủ trương, sách Đảng, pháp luật Nhà nước Tiếp tục tăng cường cán có lực, có phẩm chất đạo đức cho sở vùng dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, địa bàn trọng điểm… Cán tăng cường vùng dân tộc, vùng tôn giáo cần trang bị học tập kỹ chủ trương sách Đảng, pháp luật Nhà nước phải nắm phong tục tập quán biết tiếng dân tộc, giáo lý, giáo luật… để dễ dàng xâm nhập thực tế, nắm vững tình hình, phối hợp chặt chẽ với lực lượng cán chỗ; đặt biệt quan tâm phát huy vai trò tích cực già làng, trưởng bản, người có uy tín dân tộc, chức sắc tơn giáo Trên sở đó, phát huy vai trò hệ thống trị tham gia đâ tranh phòng, chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam lực thù địch Đổi công tác dân vận vùng dân tộc, tơn giáo theo phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc; sử dụng nhiều phương pháp phù hợp với đặ thù dân tộc, tôn giáo Cán công tác vùng dân tộc, tôn giáo phải biết tiếng dân tộc, am hiểu phong tục tập quán, tôn giáo đồng bào Thực tốt phong cách công tác dân vận: trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân; không quan liêu, tham nhũng Năm là: phát huy vai trò chức sắc tơn giáo, nhà hoạt đơng văn hóa, xã hơi, khoa học nghệ thuật thực sách dân tơc, tơn giáo Đảng, Nhà nước Đây biện pháp quan trọng Bởi chức sắc tôn giáo, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học nghệ thuật lực lượng có uy tín nhiều lợi thế, ảnh hưởng lớn đến đồng bào dân tộc, tôn giáo, thực sách dân tộc, tơn giáo 190 Các chức sắc tơn giáo lực lượng nòng cốt giáo hội tôn giáo, đào tạo giáo lý, giáo luật, có kinh nghiệm thực tiễn giáo hội cơng nhận; có trọng trách quản lý, điều hành công việc tôn giáo sở thờ tự khu vực địa phương cụ thể, họ có uy tín lớn quần chúng tín đò, cầu nối giáo hội tơn giáo với tín đồ nên có tác động to lớn, ảnh hưởng sâu sắc đến quần chúng tín đồ Do phát huy vai trò tích cực chức sắc tôn giáo tuyên truyền, hướng dẫn đồng bào có đạo chấp hành thực nghiêm đường lối, chủ trương Đảng, pháp luật Nhà nước, làm tòn bổn phận tín đồ chân chính, sống “tốt đời, đẹp đạo’, vận động đồng bào giáo dân xây dựng sở địa phương vững mạnh; phát triển kinh tế – xã hội, tham gia công tác giữ gìn an ninh, trật tự địa phương; đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng; tham gia xây dựng lực lượng cốt cán sở… có ý nghĩa quan trọng, nhằm thực đường lối, sách tơn giáo Đảng Nhà nước ta Đúng Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI rõ: “động viên tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho cơng xây dựng bảo vệ Tổ quốc ” Các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học nghệ thuật bao gồm tầng lớp trí thức, văn nghệ sĩ, nhà giáo, thày thuốc, cán lãnh đạo cấp có uy tín từ Trung ương đến địa phương có ảnh hưởng lớn đến đồng bào dân tộc, tôn giáo lĩnh vực đời sống xã hội, có vai trò quan trọng thực sách dân tộc, tôn giáo Đây lựclượng quan trọng, chủ công, thơng qua “binh chủng đặc biệt” – văn hóa, nghệ thuật góp phần đưa ánh sáng văn hóa, dó có sách dân tộc, tơn giáo Đảng, Nhà nước đến với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc tôn giáo, vận động bà phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giữ gìn sắc văn hóa dân tộc, thực tốt hoạt động tự quản sở, xây dựng quy ước, hương ước cộng đồng dân cư góp phần thiết thực thực tốt sách dân tộc, tơn giáo Đảng, Nhà nước Đồng thời họ lực lượng quan trọng, thông qua lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật để đấu tranh tư tưởng lý luận vạch trần, vơ hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt nam lực thù địch Chính vậy, việc phát huy vai trò người có uy tín, tiêu biểu cộng đồng dân tộc, tôn giáo Sáu là: chủ đông xây dựng trận quốc phòng, an ninh sở, củng cố trận lòng dân vững chắc; chủ đông đấu tranh mặt trận tư tưởng – văn hóa làm thất bại âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tôc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam lực thù địch Kịp thời phát hiện, dập tắt âm mưu, hành động lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo kích động lôi kéo đồng bào gây bạo loạn Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên vạch trần mặt phản động kẻ thù, để nhân dân nhận rõ không bị lừa bịp Vận động đồng bào tin tưởng vào đường lối, sách Đảng, Nhà nước; vạch mặt thủ đoạn đê tiện, thâm hiểm lực phản động; không tin nghe theo kể xấu xúi giục gây chia rẽ dân tộc, tơn giáo Khi xuất điểm nóng, cần tìm rõ nguyên nhân, biện pháp gải hịp thời, không để lan rộng, không để kẻ thù lấy cớ can thiệp; xử lý nghiêm minh theo 191 pháp luật kẻ cầm đầu ngon cố chống phá cách mạng, không đẻ bị động bất ngờ Xử lý vụ việc có lý, có tình, người, tội; kiên quyết, cẩn trọng tránh dùng biện pháp thô bạo, phân biệt rõ phần tử chống quần chúng ngộ nhận bị địch lừa bịp, lơi kéo; lấy phòng ngừa Đồng thời kiên trì thuyết phục, vận động người nhẹ dạ, tin nghe theo kẻ xấu, quay với bn làng, đối xử khoan hồng, độ lượng, bình đẳng người lầm lỗi đa ăn năn hối cải, phục thiện Âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo lực thù địch thâm độc nham hiểm, toàn Đảng, tồn dân, tồn qn, hệ thống trị, trực tiếp hệ thống trị cấp sở, đội ngũ chức sắc tôn giáo, nhà hoạt động văn hóa xã hội, khoa học, nghệ thuật ln nêu cao tinh thần cảnh giác, dân tộc anh em, đồng bào tơn giáo đồn kết lòng, kịp thời phát chủ động đấu tranh ngăn chặn trước, từ xa âm mưu, thủ đoạn chúng thực được; quốc phòng an ninh giữ vững, tăng cường; đời sống đồng bào dân tộc, tôn giáo ẽ nâng cao, đất nước phát triển lên đường ấm no, hạnh phúc CÂU HỎI Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề dân tộc ? Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề tôn giáo ? Âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam lực thù địch ? Những giải pháp đấu tranh phòng chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam lực thù địch ? 192 … với Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an thực bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho đối tượng cán bộ, công chức theo quy định + Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng. .. quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi ngành từ quan bộ, ngành Trung ương đến sở: + Chỉ đạo, tổ chức giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh, giáo dục quốc phòng an ninh cho… quan đến cơng tác quốc phòng; đánh giá kết đạo thực công tác quốc phòng, báo cáo theo quy định Bộ Quốc phòng Đối với vấn đề quan trọng trực tiếp liên quan đến cơng tác quốc phòng ủy ban nhân
– Xem thêm –
Xem thêm: CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG ĐỐI TƯỢNG 4,