Bộ Y tế
QUY CHẾ ĐÀO TẠO BÁC SỸ NỘI TRÚ (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BYT ngày 04/7/2006)
[ Cập nhật vào ngày (30/12/2020) ]
QUY CHẾ ĐÀO TẠO BÁC SỸ NỘI TRÚ (Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BYT ngày 04/7/2006)
QUY CHẾ ĐÀO TẠO
BÁC SỸ NỘI TRÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BYT ngày 04/7/2006)
CHƯƠNG 1
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO
Điều
1: Mục tiêu
Đào tạo bác sỹ nội trú (sau đây gọi tắt là
BSNT) là loại hình đào tạo sau đại học đặc thù của ngành y tế, nhằm mục đích
đào tạo các bác sỹ chuyên khoa có kiến thức khoa học cơ bản vững, kiến thức
chuyên ngành hệ thống, kỹ năng thực hành cao, chủ động giải quyết thành thạo
những vấn đề chuyên môn cơ bản thuộc chuyên ngành đào tạo.
Đào tạo BSNT là một trong những phương thức
đào tạo những chuyên gia giỏi, nhân tài trẻ của ngành y tế áp dụng cho các
chuyên ngành lâm sàng, cận lâm sàng và y học dự phòng
Điều
2: Đối tượng đào tạo
–
Đào tạo BSNT chỉ dành cho các bác sỹ vừa mới tốt nghiệp hệ chính quy các chuyên
ngành y ở một trường đại học y, đại học y dược hoặc các cơ sở đào tạo khác của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin dự thi và chỉ
được dự thi 1 lần ngay sau khi tốt nghiệp đại học.
–
Người nước ngoài muốn học BSNT phải có đủ điều kiện quy định tại điều 3 của quy
chế này và phải được Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giới
thiệu.
Điều
3: Điều kiện dự thi tuyển
1. Các học viên có đủ các điều kiện sau đây được
dự thi tuyển BSNT:
a)
Có bằng tốt nghiệp đại học thuộc ngành tương ứng với chuyên ngành dự thi và đạt
loại khá trở lên.
b)
Trong các năm học đại học không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên, không bị dừng
học tập (trừ lý do sức khỏe)
c)
Tuổi đời không qua 27.
d)
Có đủ sức khỏe phục vụ lâu dài trong ngành y tế theo quy định tại Thông tư liên
Bộ Y tế – Đại học, THCN và DN số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 và công văn hướng dẫn
số 2445/TS ngày 25/5/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Một số ngành có yêu cầu riêng về sức khỏe sẽ
do cơ sở đào tạo quy định.
3. Học viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc,
nếu đủ các điều kiện được nêu trong điểm b, c và d khoản 1 và khoản 2 của Điều
3 được xét miễn thi tuyển.
Điều
4. Hồ sơ dự thi:
–
Đơn xin dự thi tuyển BSNT ghi rõ chuyên ngành xin học, môn ngoại ngữ xin dự thi
và cam kết chấp hành phân công công tác sau khi tốt nghiệp.
–
Bảng điểm các năm đại học và điểm thi tốt nghiệp.
–
Bản sao bằng tốt nghiệp đại học có công chứng, được nhập học phải xuất trình
bản gốc để đối chiếu.
–
Lý lịch có xác nhận của trường đại học.
–
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ sở đào tạo.
Điều
5: Hình thức đào tạo:
Đào tạo BSNT chỉ có một hình thức đào tạo
chính quy tập trung, thời gian đào tạo 3 năm, học viên phải thường trú tại bệnh
viện hoặc cơ sở thực hành khác phù hợp với yêu cầu của từng chuyên ngành để học
tập, làm việc thường xuyên (trừ những buổi học tại trường do nhà trường quy
định).
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều
6: Cơ sở đào tạo:
1. Cơ sở đào tạo BSNT là các trường đại học y, đại học y dược, học viện
y dược, hoặc các trường đại học phép đào tạo chuyên ngành y (sau đây gọi chung
là trường đại học), kết hợp với bệnh viện, viện nghiên cứu hoặc các cơ sở thực
hành khác được Bộ Y tế giao nhiệm vụ.
2. Tiêu chuẩn của một cơ sở đào
tạo BSNT
a)
Có chương trình đào tạo được Bộ Y tế phê duyệt.
b)
Có đủ đội ngũ giảng viên là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, bác sỹ chuyên khoa cấp
II. Số lượng tối thiểu là 3 giảng viên chuyên ngành cho mỗi chuyên ngành đào
tạo, trong đó không quá 1/3 là giảng viên thỉnh giảng.
Mỗi học viên học BSNT phải có một giảng viên
đủ tiêu chuẩn nói trên phụ trách trực tiếp. Mỗi giảng viên cùng một lúc phụ
trách không quá 3 học viên.
c)
Có bệnh viện và cơ sở thực hành đủ các chuyên khoa; đối với các chuyên ngành
lâm sàng phải có ít nhất 30 giường bệnh cho mỗi học viên tính chung cho các
khóa đào tạo, được Bộ Y tế thẩm định và công nhận.
d)
Có cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ dạy học: phòng thí nghiệm, phương tiện giảng
dạy, thư viện có tạp chí chuyên môn, giáo trình, sách giáo khoa.
Điều
7: Thi tuyển:
1.
Việc thi tuyển thực hiện theo đúng các quy định về thi tuyển sinh của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
2.
Trường đại học được phép đào tạo BSNT xây dựng chỉ tiêu cho từng chuyên ngành,
kế hoạch thi tuyển, các môn thi, báo cáo Bộ Y tế và công bố rộng rãi ít nhất 3
tháng trước ngày thi.
3.
Mỗi năm chỉ tổ chức thi tuyển 1 lần.
Điều
8. Các môn thi tuyển:
1. Môn Khoa học cơ bản;
2. Môn Khoa học cơ sở;
3. Môn ngoại ngữ trình độ B: thí sinh được chọn
một trong các ngoại ngữ: Anh, Đức, Nga, Pháp, Trung văn;
4. Môn chuyên ngành: do cơ sở đào tạo quy định
thuộc chương trình đại học.
5. Chủ tịch hội đồng thi
quyết định nội dung các môn thi cụ thể, báo cáo Bộ Y tế
Điều
9. Hội đồng tuyển sinh:
Hội đồng tuyển sinh BSNT do Hiệu trưởng các
trường đại học được phép đào tạo ra quyết đinh thành lập.
Điều
10: Điều kiện trúng tuyển:
1.
Các môn thi đều phải đạt từ 5 trở lên, riêng môn chuyên ngành phải đạt 7 điểm
trở lên (thang điểm 10, làm tròn đến 0,5).
2.
Môn ngoại ngữ được dùng để xét chọn khi có những thí sinh bằng điểm nhau, không
tính vào tổng điểm.
3.
Tổng 3 môn (trừ môn ngoại ngữ) được xếp theo thứ tự từ trên xuống theo từng
chuyên ngành để xét tuyển theo chỉ tiêu đã công bố.
4.
Nếu số thí sinh đạt ít hơn số chỉ tiêu đào tạo thì cũng không lấy thêm
Điều
11: Công nhận trúng tuyển:
Cơ sở đào tạo đề nghị danh sách trúng tuyển
BSNT, Bộ Y tế duyệt và ra quyết định công nhận.
Điều 12. Chương trình đào tạo
BSNT.
Khung chương trình gồm 150 đơn vị học trình
(ĐVHT), trong đó phần thực hành không ít
hơn 50% cụ thể như sau:
1. Các môn chung (Triết học, ngoại ngữ, tin học,
phương pháp giảng dạy, phương pháp nghiên cứu khoa học chiếm khoảng 15%.
2. Các môn cơ sở và hỗ trợ chiếm khoảng 14%
3. Các môn chuyên ngành không ít hơn 50%.
4. Luận văn khoảng 18%
Điều
13. Đánh giá các môn học/học phần:
1. Các môn học có cả lý thuyết và thực hành: căn
cứ vào tỷ lệ từng phần để tổng hợp thành điểm chung.
2. Các môn chuyên ngành: điểm lý thuyết và thực
hành tính độc lập.
3. Điểm lý thuyết và thực hành phải đạt từ 6
điểm trở lên, riêng môn chuyên ngành phải từ 7 trở lên thang điểm 10, làm tròn
đến 0,5 điểm.
4. Học viên có ít hơn hoặc bằng 1/3 số chứng chỉ
không đạt, được thi lần 2; có quá 1/3 chứng chỉ không đạt hoặc có bất kỳ chứng
chỉ nào nào thi lần 2 không đạt, buộc phải thôi học.
Điều
14. Luận văn:
1. Người hướng dẫn BSNT làm luận văn tốt nghiệp
do thủ trưởng cơ sở đào tạo xem xét và quyết định.
2. Luận văn tốt nghiệp BSNT có tối thiểu 15000
từ (khoảng 50 trang không kể bảng biểu, đồ thị, hình vẽ, danh mục tài liệu tham
khảo).
Điều
15. Thi Tốt nghiệp
1. Điều kiện thi tốt nghiệp: học viên được dự
thi tốt nghiệp sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo BSNT quy định tại
Điều 12 và đạt điểm kết thúc các môn học/học phần quy định tại Điều 13, không
vi phạm kỷ luật trong quá trình học tập.
2. Thi tốt nghiệp gồm bảo vệ luận văn, môn
chuyên ngành, môn ngoại ngữ:
a)
Bảo vệ luận văn: Luận văn được trình bày trước hội đồng chấm luận văn trong 20
phút.
b)
Môn thi chuyên ngành: thi lý thuyết và thực hành điểm của mỗi phần được giữ độc
lập.
c)
Môn ngoại ngữ (trình độ C, có phần ngoại ngữ chuyên ngành). Các điểm thi tốt
nghiệp phải đạt từ 7 điểm trở lên (thang điểm 10).
3. Hội đồng thi tốt nghiệp.
a)
Hội đồng thi tốt nghiệp gồm 5 thành viên do Hiệu trưởng các trường đào tạo BSNT
quyết định thành lập.
b)
Chủ tịch hội đồng thi tốt nghiệp thành lập hội đồng chấm luận văn, hội đồng chấm
môn chuyên ngành và hội đồng chấm môn ngoại ngữ.
c)
Hội đồng chấm luận văn gồm 5 thành viên có 2 người nhận xét và có ít nhất 2
thành viên không thuộc cơ sở đào tạo.
Điều
16. Công nhận tốt nghiệp:
1. Danh sách học viên tốt nghiệp BSNT phải trình
Bộ Y tế và quyết định công nhận.
2. Học
viên tốt nghiệp được cấp bằng Bác sỹ nội trú, bằng Chuyên khoa cấp I và được đề
nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng Thạc sỹ.
3. Hiệu trưởng các trường đại học đào tạo BSNT
ký bằng tốt nghiệp
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA HỌC
VIÊN
Điều
17. Nhiệm vụ của học viên:
1. Học viên phải chấp hành đầy đủ các quy chế,
quy định về đào tạo BSNT, các quy chế, quy định của trường đại học và cơ sở
thực hành.
2. Học viên phải hoàn thành kế hoạch học tập và
thi tốt nghiệp đúng thời gian quy định. Học viên có lý do chính đáng có thể tạm
dừng học tập một lần và được bảo lưu kết quả học tập 1 năm.
3. Học viên phải thường trú tại viện, bệnh viện
hoặc các cơ sở thực hành khác để học tập và làm việc trừ thời gian lên lớp do
nhà trường quy định.
4. Tham gia hướng dẫn thực tập cho các lớp sinh
viên khi được phân công.
5. Sau khi tốt nghiệp học viên phải chấp hành sự
điều động công tác của Bộ Y tế theo điều 87 Luật giáo dục.
Điều
18. Quyền lợi của học viên :
1. Học viên được sử dụng thư viện, các tài liệu
khoa học, phòng thí nghiệm phục vụ cho học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Học viên được hưởng học bổng ưu đãi và các
khoản phụ cấp khác trong thời gian học tập, được cấp phát phương tiện bảo hộ
lao động, được bố trí chỗ ở tại bệnh viện hoặc cơ sở thực hành.
3. Học viên tốt nghiệp loại xuất sắc được đề đạt
nguyện vọng công tác, được xem xét miễn thi tuyển chuyên khoa cấp II nếu có nhu
cầu.
CHƯƠNG IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA GIẢNG
VIÊN
Điều
19. Nhiệm vụ:
Giảng viên có nhiệm vụ tham gia xây dựng kế
hoạch, chương trình đào tạo và biên soạn tài liệu giảng dạy theo nhiệm vụ được
phân công.
Hướng dẫn, theo dõi và giúp đỡ học viên học
tập theo đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Điều
20. Quyền lợi:
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục & đào tạo sẽ có văn
bản quy đinh quyền lợi tương đương của các giảng viên sau đại học (CKI, CKII,
BSNT, thạc sỹ và tiến sỹ) thuộc lĩnh vực y tế.
CHƯƠNG V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều
21. Trách nhiệm của trường đại học
1. Các trường đại học có đủ điều kiện đào tạo BSNT
quy định tại Điều 6 quy chế này đăng ký mã số đào tạo theo quy định mở ngành
đào tạo mới. Trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận đăng ký của cơ sở, Bộ Y tế tổ
chức thẩm định và giao nhiệm vụ đào tạo.
2. Trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo
BSNT quản lý toàn bộ quá trình đào tạo theo quy chế.
3. Trường đại học có trách nhiệm kết hợp với các
viện, bệnh viện và cơ sở thực hành khác trong quá trình đào tạo đảm bảo việc
thực hành cho học viên.
Điều 22. Trách nhiệm của viện,
bệnh viện và cơ sở thực hành khác
1. Các viện, bệnh viện và cơ sở thực hành hành
khác tham gia đào tạo được trường đại học đề nghị và Bộ Y tế công nhận có trách
nhiệm cùng tham gia đào tạo với trường đại học đảm bảo kế hoạch nhiệm vụ được
phân công.
2. Các viện, bệnh viện và
cơ sở thực hành khác có thể là cơ quan phối hợp với trường đại học trong việc
giảng dạy chuyên môn cho học viên khi được yêu cầu.
Điều 23. Kinh phí đào tạo
1. Các trường đại học đào tạo BSNT được phép
quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo và các nguồn thu khác theo quy định.
2. Các trường đại học và các viện, bệnh viện và
cơ sở thực hành khác tham gia vào đào tạo BSNT được Bộ Y tế ưu tiên xem xét đầu
tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
CHƯƠNG
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
1.
Bộ Y tế quản lý thống nhất việc đào tạo BSNT, giám sát
tuyển sinh, quá trình đào tạo và đánh giá các khóa học.
2.
Các trường đại học căn cứ vào quy chế này có thể cụ thể
hóa bằng một số quy định nhưng không được trái với quy chế và phải được Bộ Y tế
phê duyệt trước khi thực hiện.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ