Bluetooth là gì? tổng quan về Bluetooth

Nhằm giúp khách hàng có kiến thức hiểu biết chính xác nhất về Bluetooth bao gồm: định nghĩa về Bluetooth, tại sao gọi là “Bluetooth” và ý tưởng logo “Bluetooth”, lịch sử phát triển của Bluetooth, các loại Bluetooth, đặc điểm của liên kết Bluetooth, Ứng dụng Bluetooth trong thực tế cuộc sống.

Định nghĩa về Bluetooth

Bluetooth là một chuẩn công nghệ truyền thông không dây giữa các thiết bị điện tử, được thiết kế để hoạt động trong phạm vi ngắn và tiêu tốn ít điện năng so với kết nối Wifi. Công nghệ này sử dụng sóng vô tuyến UHF băng tần từ 2.4 đến 2.485 GHz để truyền dữ liệu qua các khoảng cách ngắn giữa các thiết bị di động và cố định để tạo nên các mạng cá nhân không dây (Wireless Personal Area Network-PANs). Kết nối Bluetooth là kết nối vô hướng có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu từ 720 Kbps đến 1Mb/s trong phạm vi 10 m–100 m

Công nghệ Bluetooth được tạo ra bởi Tiến sĩ Jaap Haartsen tại Ericsson vào năm 1994, tên Blueetooth được đặt theo tên vị vua nổi tiếng đã thống nhất Đan Mạch và Na Uy vào thế kỷ X có tên là Harald. Được phát triển liên tục từ năm 1994 cho tới nay kết nối bluetooth đã trải qua rất nhiều phiên bản khác nhau bao gồm: Bluetooth 1.0, Bluetooth 1.1, Bluetooth 1.2, Bluetooth 2.0 +ERD, Bluetooth 2.1 +ERD, Bluetooth 3.0 +HS, Bluetooth 4.0, Bluetooth 4.1, Bluetooth 4.2, Bluetooth 5.0 và hiện đại nhất là công nghệ Bluetooth 5.1 được áp dụng nhiều trên các mẫu loa bluetooth mới nhất với khả năng chuyển tải không dây nhạc chất lượng cao ấn tượng.

Ví dụ: kết nối giữa các thiết bị máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động với loa bluetooth, kết nối tivi với loa bluetooth…

Đặc điểm của liên kết Bluetooth

  • Tiêu thụ năng lượng rất thấp.
  • Phạm vi rất ngắn (trên bán kính khoảng mười mét).
  • Băng thông thấp (tuy nhiên đủ chuyển tải cho chất lượng âm thanh tốt).
  • Rất rẻ và nhỏ gọn.
  • Đa số các thiết bị thường được thiết kế chạy bằng pin, với mục đích trao đổi một lượng nhỏ dữ liệu trong một khoảng cách ngắn, mà tiêu tốn ít năng lượng máy. 
  • Thường kết nối dạng 1với 1, không kết nối được nhiều thiết bị cùng 1 lúc.

 

Tại sao gọi là “Bluetooth” và ý tưởng logo “Bluetooth”

Cái tên ” Bluetooth ” được lấy cảm hứng trực tiếp từ biệt danh của vua Đan Mạch Harald (tiếng Đan Mạch Harald Blåtand , tiếng Anh Harald Bluetooth ), được biết là đã tìm cách thống nhất các tôn giáo Đan Mạch trong cùng vương quốc. Logo Bluetooth cũng được lấy cảm hứng từ bảng chữ cái runic ban đầu của tên vị vua (Harald Blåtand)

Tên này được đề xuất vào năm 1996 bởi Jim Kardach của Intel , một kỹ sư làm việc trong việc phát triển một hệ thống cho phép điện thoại di động giao tiếp với máy tính. Vào thời điểm Kardach đưa ra đề xuất này, một đối tác của Ericsson kể lại:

“Ngày đó chúng tôi cần phải tìm ra giải pháp thay thế dây cáp nhưng yêu cầu là năng lượng tiêu tốn không được nhiều hơn dây cáp – một công nghệ kết nối mọi thứ. Chúng tôi ngồi trong quán bar và muốn tìm ra một cái tên thì tình cờ cuốn sách về một vị vua Đan Mạch xuất chúng thế kỷ 10 có tên tiếng Anh là Harold Bluetooth (tên gốc Harold Blåtand) đã tạo cho chúng tôi cảm hứng. Đó là vị vua có công lớn giải quyết các xung đột, tạo nên sự thống nhất cho ba quốc gia ở vùng Scandinavia ngày nay là Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển. Đó chính xác là cái giá trị mà chúng tôi đang muốn mang lại cho công nghệ mà chúng tôi đang tạo ra”.

Bluetooth ra đời với hàm ý là giống như cách vua Harald thống nhất đất nước của mình và kết hợp Đan Mạch và Na Uy và Thụy Điển, công nghệ này cũng vậy, nó sẽ kết nối viễn thông và máy tính và “hợp nhất” các thiết bị giữa với chúng.

  •  Trang chủ Bluetooth: Bluetooth.com

 

Lịch sử phát triển của Bluetooth

  • 1994 : tạo ra tiêu chuẩn của nhà sản xuất Thụy Điển Ericsson tại Lund ,
  • 1998 : Một số công ty lớn ( IBM , Intel , Nokia và Toshiba ) hợp tác với Ericsson để thành lập Nhóm lợi ích đặc biệt Bluetooth (SIG),
  • 1999 : phát hành đặc tả 1.0, rồi 1.0B 4 ,
  • 1999 : điện thoại Bluetooth đầu tiên.
  • Tháng 12 năm 1999 : Nhóm Bluetooth SIG có chín công ty sau khi 3Com , Lucent Technologies , Microsoft , Motorola tham gia.
  • 2004 : sự xuất hiện của Bluetooth 2.0 và EDR (Tốc độ dữ liệu nâng cao) cho phép kết nối tốt hơn.
  • 28 tháng 3 năm 2006 : Nhóm quan tâm đặc biệt Bluetooth (SIG) công bố thế hệ thứ hai của công nghệ không dây Bluetooth V2.0 (và V2.1 năm 2007), có khả năng cung cấp tốc độ bit cao nhất gấp 3 lần so với thế hệ cũ phiên bản, do đó sẽ tăng từ 1 Mb / s đến 3 Mb / s [ ref. mong muốn].
  • 2009 : Bluetooth SIG xuất bản Bluetooth 3.0 tiêu chuẩn và biến thể HS ( Tốc độ cao ),
  • 2010 : sự xuất hiện của Bluetooth 4.0 hiệu quả hơn và ít ngốn năng lượng hơn: biến thể Bluetooth năng lượng thấp (được gọi là Bluetooth Low Energy , BLE trong tiếng Anh). Thế hệ mới này xuất hiện như một sự tiến hóa quan trọng cho phép chuẩn kết nối được ứng dụng rộng rãi cho nhiều thiết bị hơn.
  • Tháng 12 năm 2013 : phát hành phiên bản 4.1.
  • Tháng 12 năm 2014: phát hành phiên bản 4.2.
  • Tháng 12 năm 2016 : phát hành phiên bản 5 6.

 

Các phiên bản Bluetooth

+ Bluetooth 1.0: Tốc độ xấp xỉ 1Mbps nhưng gặp nhiều vấn đề về tính tương thích.

+ Bluetooth 1.1: Phiên bản sửa lỗi của 1.0 nhưng không có sự thay đổi về tốc độ.

+ Bluetooth 1.2: Thời gian dò tìm và kết nối giữa các thiết bị được tăng tốc, tốc độ truyền tải cũng nhanh hơn so với chuẩn 1.1.

 + Bluetooth 2.0 +ERD: Được công bố vào tháng 7/2007, chuẩn mới này ổn định hơn và cho tốc độ chia sẻ nhanh hơn đồng thời tiết kiệm năng lượng khi sử dụng.

 + Bluetooth 2.1 +ERD: Có những ưu điểm mà bản 2.0 có, ngoài ra Bluetooth 2.1 còn có thêm cơ chế kết nối phạm vi nhỏ.

 + Bluetooth 3.0 + HS (High Speed): Được giới thiệu vào 21/4/2009, chuẩn kết nối này có tốc độ lý thuyết lên đến 24Mbps. Những thiết bị hỗ trợ Bluetooth 3.0 nhưng không có +HS sẽ không đạt được tốc độ trên.Tuy tốc độ cao nhưng Bluetooth vẫn chỉ hỗ trợ nhu cầu chia sẻ nhanh file có dung lượng thấp hay kết nối với loa, tai nghe…

 + Bluetooth 4.0: Ra mắt tháng 6/2010, phiên bản 4.0 là sự kết hợp của “classis Bluetooth” ( Bluetooth 2.1 và 3.0 ), tức là vừa truyền tải nhanh lại còn tiết kiệm năng lượng hơn.

 + Bluetooth 4.1: Năm 2014, Bluetooth nâng cấp lên bản 4.1 cải thiện tình trạng chồng chéo dữ liệu của Bluetooth với mạng 4G, tối đa hóa hiệu năng nhờ tự điều chỉnh băng thông, đồng thời tiết kiệm năng lượng hơn nhờ tối ưu thời gian chờ kết nối lại.

 + Bluetooth 4.2: Là một bản nâng cấp nữa trong năm 2014, cải thiện tốc độ truyền tải lên đến 2.5 lần so với bản 4.1, tiết kiệm năng lượng hơn, hạn chế lỗi kết nối cũng như bảo mật tốt. Đồng thời tính năng quan trọng nhất là hỗ trợ chia sẻ kết nôi mạng internet theo giao thức IPv6.

+ Bluetooth 5.0: Được SIG trình làng vào ngày 16/6/2016 với nhiều cải tiến vượt bật như tầm phủ sóng rộng gấp 4 lần, tốc độ nhanh hơn gấp đôi và tiết kiệm điện hơn gấp 2.5 lần so với 4.0.

+Bluetooth 5.1: Là thế hệ mới nhất hiện tại được SIG trình làng vào năm 2021 với khả năng truyền tải nhạc chất lượng cáo HIRES

Trong các phiên bản phát hành, phiên bản năm 2015 (4.0 và 4.1), được sử dụng rộng rãi, chủ yếu trong các thiết bị di động như điện thoại di động, loa di động…

 

Ứng dụng Bluetooth trong thực tế cuộc sống.

Bluetooth cho phép kết nối và trao đổi thông tin giữa các thiết bị như điện thoại di động, điện thoại cố định, máy tính xách tay, PC, máy in, thiết bị định vị dùng GPS, máy ảnh số, và video game console.

Theo Bluetooth SIG, hiện có hơn 90% điện thoại smartphone có tính năng Bluetooth, bao gồm các hệ điều hành IOS, Android và Windows.

Các ứng dụng nổi bật của Bluetooth gồm:

  • Điều khiển và giao tiếp không dây giữa một điện thoại di động và tai nghe không dây.
  • Loa và các âm ly nghe nhạc chuyên dụng: chủ yếu chuyển tải dữ liệu nội dung âm thanh.
  • Mạng không dây giữa các máy tính cá nhân trong một không gian hẹp đòi hỏi ít băng thông.
  • Giao tiếp không dây với các thiết bị vào ra của máy tính, chẳng hạn như chuột, bàn phím và máy in.
  • Truyền dữ liệu giữa các thiết bị dùng giao thức OBEX.
  • Thay thế các giao tiếp nối tiếp dùng dây truyền thống giữa các thiết bị đo, thiết bị định vị dùng GPS, thiết bị y tế, máy quét mã vạch, và các thiết bị điều khiển giao thông.
  • Thay thế các điều khiển dùng tia hồng ngoại.
  • Gửi các mẩu quảng cáo nhỏ từ các pa-nô quảng cáo tới các thiết bị dùng Bluetooth khác.
  • Điều khiển từ xa cho các thiết bị trò chơi điện tử như Wii – Máy chơi trò chơi điện tử thế hệ 7 của Nintendo[1] và PlayStation 3 của Sony.
  • Kết nối Internet cho PC hoặc PDA bằng cách dùng điện thoại di động thay modem.

 

Để biết thêm nhiều hơn các kiến thức về thiết bị điện tử, âm thanh, ánh sáng quý khách có thể truy cập trang chia sẻ tin tức, kinh nghiệm hay của hdradio Ngoài ra nếu có bất kỳ thắc mắc, nhu cầu sản phẩm nào liên quan tới âm thanh ánh sáng quý khách có thể để lại bình luận bên dưới để được tư vấn.