Báo cáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp GRI G4 CSR
Báo cáo t
rách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gì?
Báo cáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility Report, gọi tắt là CSR Report), là chỉ doanh nghiệp ngoài việc quan tâm lợi nhuận ra, cũng cần thực hiện vì cộng đồng, giúp ích cho cộng đồng.
Đặc biệt, nó có nghĩa là các hành động hoạt động của công ty phải xem xét tác động đến tất cả các bên liên quan, bao gồm nhân viên, khách hàng, cộng đồng và môi trường, chứ không chỉ chịu trách nhiệm trước cổ đông. Do đó, giảm chi phí xã hội một cách hiệu quả cũng là một hướng đi chính cho trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Tình trạng phát triển trong nước CSR 1: Trung tâm giao dịch chứng khoán và quầy chứng khoán Đài Loan
Nội dung thực tế dựa trên ba chỉ số chính, bao gồm:
Hiện trạng phát triển trong nước CSR 2: Ủy ban giám sát tài chính
Ủy ban điều tiết tài chính chỉ ra rằng sau khi triển khai hệ thống mới, các sở giao dịch chứng khoán trong tương lai và các trung tâm mua tại quầy sẽ xem xét báo cáo CSR của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán hàng quý. Nếu phát hiện ra hành vi đạo đức giả hoặc bất thường thì sẽ yêu cầu sửa sai ngay lập tức và được công bố danh sách, nếu tình tiết trở nên nghiêm trọng hơn sẽ bị phạt 1 triệu nhân dân tệ mỗi lần.
Báo cáo CSR sẽ bao gồm hoạt động tài chính, xử lý chất thải, các vấn đề lao động, nhân quyền, thu mua, v.v. Lấy ví dụ về vấn đề an toàn thực phẩm gần đây, liệu các đối tác thượng nguồn và hạ nguồn của công ty có chú ý đến việc bảo vệ nguồn nước hay không sẽ là một phần của báo cáo trong tương lai.
Chỉ số báo cáo bền vững toàn cầu GRI là gì?
Sáng kiến báo cáo toàn cầu, nguyên tắc báo cáo bền vững phiên bản 3.0, (Global Reporting Initiative, Sustainability Reporting Guidelines Version 3.0, gọi tắt là GRI), phiên bản đầu tiên của GRI được đưa ra vào năm 1999 bởi hiệp hội các nền kinh tế có trách nhiệm với môi trường (CERES), vào thời điểm đó, nó đã được 20 công ty lớn áp dụng , chỉ số GRI được sử dụng làm đề cương của “báo cáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”, hay có thể trực tiếp nói đó là danh mục của cuốn sách này.
Chỉ số GRI mới nhất?
Phiên bản GRI G 3.1 của báo cáo CSR có hiệu lực đến cuối năm 2015. Do đó, các công ty nên áp dụng phiên bản GRI G4.
Ngoài ra, GRI 3.1 có 3 cấp độ ứng dụng, bao gồm A + B + C +. Nhiều công ty tự hào đáp ứng tiêu chuẩn A + cấp độ ứng dụng GRI 3.1. Tuy nhiên, GRI 4.0 đã hủy bỏ việc chấm điểm và chỉ bao gồm việc kiểm tra hoặc tự khai báo.
GRI G4 có 3 hạng mục với tổng số 141 chỉ số
▲
GRI G4 có 3 loại, tổng cộng 141 mục chỉ số. Nguồn: Sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative).
Xác minh tiêu chuẩn AA1000 đảm bảo tiêu chuẩn (2008).
AA1000AS (Accountability 1000 Assurance Standard), để đảm bảo rằng các doanh nghiệp hiểu rõ bản chất và mức độ của các vấn đề về tính bền vững của các bên liên quan cũng như chất lượng của việc công bố thông tin về hoạt động bền vững của doanh nghiệp.
Trọng tâm kiểm chứng GRI G4 (assurance)
•• Đánh giá bằng văn bản.
••Xác nhận phạm vi xác minh và phạm vi báo cáo mà hai bên đã thống nhất.
•• Xem xét tính trọng yếu, đầy đủ và khả năng đáp ứng của báo cáo CSR theo “Tiêu chuẩn xác minh AA1000”.
•• Xem xét tính đầy đủ và nhất quán của các chỉ số hoạt động kinh tế, môi trường và xã hội được công bố trong báo cáo CSR.
•• Theo nguyên tắc chất lượng báo cáo, xem xét tính cân bằng, khả năng so sánh, độ chính xác, kịp thời, rõ ràng và đáng tin cậy của báo cáo CSR
•• Lập báo cáo về những vấn đề cần cải thiện.