Bảng xếp lương theo hệ số viên chức ngành y tế mới nhất
Sau đây là Bảng lương mới nhất của viên chức ngành y tế dựa trên mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng (tính đến ngày 30/6/2023) và bảng lương dự kiến áp dụng từ ngày 01/7/2023 (khi mức lương cơ sở của đội ngũ y bác sĩ sẽ tăng lên là 1,8 triệu đồng/tháng).
Theo quy định hiện hành, có 4 bảng xếp lương theo hệ số, bậc lương, chức danh nghề nghiệp của viên chức ngành y tế (bao gồm: Bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, y tế công cộng, dân số viên, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y và khúc xạ nhãn khoa). Các bảng lương này được áp dụng theo Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Cụ thể như sau:
1. Bảng lương Bác sĩ cao cấp hạng I; Bác sĩ y học dự phòng cao cấp hạng I; Dược sĩ cao cấp hạng I; Y tế công cộng cao cấp (áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1, bảng 3)
3. Bảng lương Bác sĩ hạng III, bác sĩ y học dự phòng hạng III, Dược sĩ hạng III, Y tế công cộng hạng III, dân số viên hạng III; Điều dưỡng hạng III; Hộ sinh hạng III; Kỹ thuật y hạng III; Khúc xạ nhãn khoa hạng III (áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 – Bảng 3)
Đơn vị: triệu đồng/tháng
Hệ số lương
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
2.34
2.67
3.0
3.33
3.66
3.99
4.32
4.65
4.98
Mức lương đến
30/6/2023
3.487
3.978
4.470
4.962
5.453
5.945
6.437
6.929
7.420
Mức lương dự kiến từ 2023
4.212
4.806
5.400
5.994
6.588
7.182
7.776
8.370
8.964
4. Bảng lương Y sĩ; Dược hạng IV; dân số viên hạng IV; Điều dưỡng hạng IV; Hộ sinh hạng IV; Kỹ thuật y hạng IV (áp dụng hệ số lương viên chức loại B, bảng 3)
Đơn vị: triệu đồng/tháng
Hệ số lương
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
Bậc 8
Bậc 9
Bậc 10
Bậc 11
Bậc 12
1.86
2.06
2.26
2.46
2.66
2.86
3.06
3.26
3.46
3.66
3.86
4.06
Mức lương đến 30/6/2023
2.771
3.069
3.367
3.665
3.963
4.261
4.559
4.857
5.155
5.453
5.751
6.049
Mức lương dự kiến từ 2023
3.348
3.708
4.068
4.428
4.788
5.148
5.508
5.868
6.228
6.588
6.948
7.308
Tham khảo thêm: Bảng lương bậc lương mã ngạch bác sĩ y sĩ y tá mới nhất 2022
Với quy định về chế độ tiền lương và phụ cấp như trên (áp dụng mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng) thì bác sĩ sau khi học 6 năm và 18 tháng thực hành (để được cấp chứng chỉ hành nghề), nếu tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập thì mới được hưởng hệ số lương bậc 1 là 2,34 x 1.490.000 đồng = 3.486.600 đồng. Nếu cộng thêm phụ cấp ưu đãi nghề là 40% tổng mức lương thì mức thu nhập là 4.881.240 đồng (chưa trừ nộp bảo hiểm xã hội, BHYT). Mức lương này hiện quá thấp nên Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở lên 100% (từ ngày 01/01/2023); thực hiện phụ cấp theo nghề mức cao nhất đối với viên chức ngành y tế và đang xem xét nâng hệ số lương khởi điểm của bác sĩ từ 2,34 lên 2,67, tức tăng 1 bậc, Đồng thời nếu áp dụng mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng thì lương của cán bộ y tế sẽ tăng khoảng 20,8% so với lương hiện hành.
Mức phụ cấp 100% áp dụng đối với viên chức đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức y tế, thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; làm chuyên môn y tế tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và Bệnh viện tuyến huyện
Một số lưu ý về cách xếp lương theo hạng và hệ số
– Chức danh nghề nghiệp của các cán bộ y tế được phân thành 3 hạng: hạng I dành cho cán bộ cao cấp, hạng II là sơ cấp và hạng III là người có trình độ chuyên môn thấp hơn. Nhân viên y tế cao cấp tương đương công chức hạng A3, ví dụ nhóm A3.1 có hệ số lương từ 6,2 đến 8. Nhân viên y tế cơ sở tương đương công chức hạng A2, nhóm A2.1 có hệ số lương từ 4,4 đến 6,78. Những người có trình độ chuyên môn thấp hơn thì tương đương công chức hạng A1, hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
– Đối với nhân viên y tế trường học được xếp lương tương ứng loại B (hệ số lương từ 1,86 – 4,06) hoặc loại A0 (hệ số lương từ 2,1- 4,89), được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề tối đa 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Nếu có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp bác sĩ, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV thì được xem xét bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp bác sĩ, y sĩ. Khi đó nhân viên y tế sẽ có mã số mã ngạch theo chức danh đã bổ nhiệm. (công văn 3561/BGDĐT-NGCBQLCSGD hướng dẫn việc bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức làm công việc hỗ trợ phục vụ trong trường học).
– Về bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành y tế hạng IV:
- Viên chức đã được tuyển dụng và hiện đang hưởng lương ở các ngạch hộ lý, y công, dược tá, điều dưỡng sơ cấp, hộ sinh sơ cấp, kỹ thuật viên sơ cấp y trước đây (theo bảng lương viên chức loại C) mà chưa được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế hạng IV, đến nay đã đi học và có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng trở lên, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế hạng IV theo quy định thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế hạng IV và được xếp hưởng theo bảng lương viên chức loại B nếu viên chức đó có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc được xếp hưởng theo bảng lương viên chức loại A0 nếu viên chức đó có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng.
- Viên chức đã được bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp Điều dưỡng hạng IV, Hộ sinh hạng IV, Kỹ thuật y hạng IV, Dược hạng IV, Dân số viên hạng IV và đang được xếp theo hệ số lương của bảng lương viên chức loại B (từ hệ số 1,86 đến hệ số 4,06), đến nay đã chuẩn hoá và có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng theo đúng chuyên ngành, nhóm ngành đào tạo thì đủ điều kiện để được chuyển xếp lương theo hệ số lương của bảng lương viên chức loại A0 (từ hệ số 2,1 đến hệ số 4,89) theo quy định về chuyển xếp lương tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Viên chức chuyên ngành y tế đã được bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp hạng IV (Điều dưỡng hạng IV, Hộ sinh hạng IV, Kỹ thuật y hạng IV, Dược hạng IV, Dân số viên hạng IV), mà có bằng tốt nghiệp trình độ tốt nghiệp đại học theo đúng chuyên ngành, nhóm ngành đào tạo thì đảm bảo đủ tiêu chuẩn điều kiện để được chuyển xếp lương theo hệ số lương của bảng lương viên chức loại A0 (từ hệ số 2,1 đến hệ số 4,89).
– Về chuẩn hoá trình độ cao đẳng đối với chức danh Dân số viên hạng IV: Viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp Dân số hạng IV mà có trình độ trung cấp thì tiếp tục xếp theo hệ số lương của bảng lương viên chức loại B. Trường hợp viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp Dân số viên hạng IV có trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học thì đủ điều kiện để chuyển xếp lương theo các hệ số lương của bảng lương viên chức loại A0 (từ hệ số 2,1 đến hệ số 4,89) theo quy định về xếp lương tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Các văn bản hướng dẫn về lương của cán bộ y tế:
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ, bổ sung thêm nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng
- Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp y tế công cộng, quy định mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế công cộng
- Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
- Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược, quy định mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp dược
- Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BYT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dân số
- Thông tư 14/2021/TT-BYT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức khúc xạ nhãn khoa./.
Minh Hùng (tổng hợp)