Bảng hệ thống kiến thức môn ngữ văn lớp 9

Ngày đăng: 11/07/2014, 05:00

Bảng hệ thống hoá các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại.(NV9) Tác phẩm – Tác giả Thể thơ – PTBĐ – Hoàn cảnh sáng tác – Tác dụng Nội dung cơ bản Nghệ thuật Đồng chí – Chính Hữu Tự do- biểu cảm, tự sự, miêu tả – Đợc viết đầu năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). In trong tập Đầu súng trăng treo (1966) – Hoàn cảnh đó giúp cho ta hiểu sâu sắc hơn về cuộc sống chiến đấu gian khổ của những ngời lính và đặc biệt là tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao cả. Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng của những ngời lính vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. – Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, có sức gợi cảm lớn. -Sử dụng bút pháp tả thực, có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật Kết hợp thể thơ 7 chữ và thể tám chữ (tự do)- Biểu cảm, tự sự, miêu tả – Viết năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong gian đoạn vô cùng ác liệt. Nằm trong chùm thơ đợc tặng giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ (1969) đợc đa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp em hiểu thêm về cuộc kháng chiến gian khổ, ác liệt của dân tộc và tinh thần dũng cảm, lạc quan của những ngời lính trên tuyến đờng Trờng Sơn. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe trên tuyến đờng Trờng Sơn trong những năm chống Mĩ với t thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam. – Giọng điệu ngang tàng, phóng khoáng pha chút nghịch ngợm. – Hình ảnh thơ độc đáo, ngôn từ có tính khẩu ngữ gần với văn xuôi. – Nhan đề độc đáo. Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận. Thất ngôn tr- ờng thiên (7 chữ)- Biểu cảm, miêu tả – Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nớc, về lao động và niềm vui của con ngời trớc cuộc sống mới. Bài thơ đợc viết vào tháng 10/1958. In trong tập Trời mỗi ngày lại sáng (1958) – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu thêm về hình ảnh con ngời lao động mới, niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ đối với đất nớc và cuộc sống mới. Bài thơ là sự kết hợp hài hoà giữa cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng về lao động và cuộc sống mới. Qua đó, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của con ngời lao động đợc làm chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc sống của mình. – Âm hởng thơ vừa khoẻ khoắn sôi nổi, vừa phơi phơi bay bổng. – Cách gieo vần có nhiều biến hoá linh hoạt các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách. – Nhiều hình ảnh tráng lệ, trí tởng t- ợng phong phú. Bếp lửa- Bằng Việt Kết hợp 7 chữ và 8 chữ- Biểu cảm, miêu tả, tự sự, nghị luận. – Đợc viết năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nớc ngoài (Liên Xô cũ). Bài thơ đợc đa vào tập Hơng cây- Bếp lửa (1968) tập thơ đầu tay của Bằng Việt- Lu Quang Vũ. – Hoàn cảnh này cho ta hiểu thêm tình yêu quê hơng đất nớc và gia đình của tác giả qua những kỉ niệm cụ thể về ngời bà và bếp lửa. Gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về ngời bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hơng, đất n- ớc. – Hình tợng thơ sáng tạo Bếp lửa mang nhiều ý nghĩa biểu tợng. – Giọng điệu và thể thơ phù hợp với cảm xúc hồi tởng và suy ngẫm. Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm Chủ yếu là 8 chữ- Biểu cảm, tự sự – Đợc viết năm 1971, khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên. – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu đợc tình yêu con gắn liền với tình yêu quê hơng đất nớc của ngời ngời phụ nữ dân tộc Tà-ôi. Thể hiện tình yêu thơng con của ngời mẹ dân tộc Tà-ôi gắn với lòng yêu n- ớc, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tơng lai. Giọng điệu ngọt ngào, trìu mến, mang âm hởng của lời ru. ánh trăng -Nguyễn Duy Thể thơ 5 chữ- Biểu cảm, tự sự. – Đợc viết năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nớc. In trong tập thơ cùng tên của tác giả. – Hoàn cảnh sáng tác giúp ta hiểu đợc cuộc sống trong hoà bình với đầy đủ các tiện nghi hiện đại khiến con ngời dễ quên đi quá Nh một lời nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời ngời lính gắn bó với thiên nhiên đất nớc. Qua đó, gợi nhắc con ngời – Nh một câu chuyện riêng có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình. – Giọng điệu tâm tình, tự nhiên, hài hoà, sâu lắng. khứ gian khổ khó khăn; hiểu đợc cái giật mình, tự vấn lơng tâm đáng trân trọng của tác giả của tác giả. có thái độ ân nghĩa thuỷ chung với thiên nhiên với quá khứ. – Nhịp thơ trôi chảy, nhẹ nhàng, thiết tha cảm xúc khi trầm lắng suy t. – Kết cấu giọng điệu tạo nên sự chân thành, có sức truyền cảm sâu sắc. Con cò- Chế Lan viên Thể thơ tự do- Biểu cảm, tự sự, miêu tả. – Đợc sáng tác 1962, in trong tập Hoa ngày thờng- Chim báo bão (1967) Từ hình tợng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con ngời. – Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. – Liên tởng, tởng tợng phong phú, sáng tạo. – Hình ảnh biểu tợng hàm chứa ý nghĩa mới có giá trị biểu cảm, giàu tính triết lí. Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải – Thơ 5 chữ – Biểu cảm, miêu tả. – Đợc viết vào tháng 11/1980, khi tác giả đang nằm trên giờng bệnh không bao lâu trớc khi nhà thơ qua đời. Tác phẩm đợc in trong tập thơ Thơ Việt Nam 1945- 1985 NXB-GD Hà Nội. – Đợc sáng tác vào hoàn cảnh đặc biệt đó, bài thơ giúp cho ngời đọc hiểu đợc tiếng lòng tri ân, thiết tha yêu mến và gắn bó với đất nớc với cuộc đời; thể hiện ớc nguyện chân thành đợc cống hiến cho đất nớc, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân rộng lớn của đất nớc. Cảm xúc trớc mùa xuân của thiên nhiên và đất nớc, thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc đời và ớc nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung, cho đất nớc. -Thể thơ 5 chữ có âm hởng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu chất nhạc và gắn với các làn điệu dân ca. – Hình ảnh tiêu biểu, sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm giác và thay đổi cách xng hô hợp lí. Viếng lăng Bác- Viễn Phơng Thơ 8 chữ – Biểu cảm, miêu tả – Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nớc thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phơng ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ Viếng lăng Bác đợc sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Nh mây mùa xuân (1978) – Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu đợc tấm lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ, của đồng bào miền Nam, của dân tộc Việt Nam đối với Bác Hồ kính yêu. Niềm xúc động thành kính, thiêng liêng, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn đau xót của tác giả khi vào lăng viếng Bác – Giọng điệu trang trọng, tha thiết, sâu lắng. – Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp, giàu tính biểu tợng vừa gần gũi thân quen, vừa sâu sắc. Sang thu- Hữu Thỉnh Thơ 5 chữ- Biểu cảm, miêu tả. -Viết vào năm 1977, đợc in lần đầu trên báo Văn nghệ, sau đợc in trong tập thơ Từ chiến hào đến thành phố Cảm nhận tinh tế về những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu, qua đó bộc lộ lòng yêu thiên nhiên gắn bó với quê hơng đất nớc của tác giả. – Dùng những từ ngữ độc đáo, cảm nhận tinh tế sâu sắc. – Từ ngữ, hình ảnh gợi nhiều nét đẹp về cảnh về tình. Nói với con- Y Ph- ơng Tự do- Biểu cảm, miêu tả – Sau 1975. – In trong tập thơ Việt Nam 1945- 1985 Là lời tâm tình của ngời cha dặn con thể hiện tình yêu thơng con của ngời miền núi, về tình cảm tốt đẹp và truyền thống của ngời đồng mình và mong ớc con xứng đáng với truyền thống đó. – Thể thơ tự do thể hiện cách nói của ngời miền núi, hình ảnh phóng khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát vừa mộc mạc nhng cũng giàu chất thơ. – Giọng điều thiết tha trìu mến, lời dẫn dắt tự nhiên. Hệ thống hoá các tác phẩm truyện Việt Nam. (NV9) Tác phẩm- Tác giả Thể loại- PTBĐ HCST (xuất xứ) Nội dung Nghệ thuật Chuyện ngời con gái Nam X- ơng- Nguyễn Dữ – Truyện truyền kì. – Tự sự, biểu cảm – Thế kỉ 16 Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của ngời phụ nữ Việt Nam, niềm cảm th- ơng số phận bi kịch của họ dới chế độ phong kiến. -Truyện truyền kì viết bằng chữ Hán; kết hợp các yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đờng kì ảo với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật rất thành công. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tuỳ bút)- Phạm Đình Hổ – Tuỳ bút – Thế kỉ 18 Phản ánh đời sống xa hoa vô độ, sự nhũng nhiễu nhân dân của bọn vua chúa quan lại phong kiến thời vua Lê chúa Trịnh suy tàn. – Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo cảm hứng sự việc, câu chuyện con ngời đ- ơng thời một cách cụ thể, chân thực, sinh động Hoàng Lê nhất thống chí (hồi 14)- Ngô gia văn phái – Thể chí- Tiểu thuyết lịch sử – Tự sự, miêu tả – TK 18 Hình ảnh ngời anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ- Quang Trung với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh; sự thất bại thảm hại của quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nớc hại dân. Tiểu thuyết lịch sử chơng hồi viết bằng chữ Hán; cách kể chuyện nhanh gọn, chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân vật chủ yếu qua hành động và lời nói. Truyện Kiều- Nguyễn Du – Truyện thơ Nôm – Tự sự, miêu tả, biểu cảm. – TK 18- 19 – Thời đại, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du. – Tóm tắt Truyện Kiều. – Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo. – Truyện thơ Nôm lục bát. – Ngôn ngữ có chức năng biểu đạt, biểu cảm và thẩm mĩ. – Nghệ thuật tự sự: dẫn chuyện, xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên Chị em Thuý Kiều- Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du -Tự sự, miêu tả, biểu cảm (nổi bật là miêu tả) – TK 18- 19 – Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị em Thuý Kiều, dự cảm về số phận nhân vật. -> cảm hứng nhân văn sâu sắc. – Bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh; bút pháp ớc lệ tợng trng; ngôn ngữ tinh luyện, giàu cảm xúc; khai thác triệt để biện pháp tu từ Cảnh ngày xuân- Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du – Tự sự, miêu tả (nổi bật là miêu tả) – TK 18- 19 Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân t- ơi đẹp, trong sáng. Từ ngữ bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình. Mã Giám Sinh mua Kiều- Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du – Tự sự, miêu tả, biểu cảm – TK 18- 19 – Bóc trần bản chất xấu xa, đê tiện của Mã Giám Sinh, qua đó lên án những thế lực tàn bạo chà đẹp lên sắc tài và nhân phẩm của ngời phụ nữ. – Hoàn cảnh đáng thợng tội nghiệp của Thuý Kiều Nghệ thuật tả thực, khắc hoạ tính cách nhân vật bằng việc miêu tả ngoại hình, cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại. Kiều ở lầu Ngng Bích- Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du – Tự sự, biểu cảm, miêu tả (nổi bật là biểu cảm) – TK 18- 19 Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm, sử dụng ngôn ngữ độc thoại, điệp từ, điệp cấu trúc Lục Vân Tiên Cứu Kiều Nguyệt Nga- Trích truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu – Truyện thơ Nôm. – Tự sự, miêu tả, biểu cảm – TK 18- 19 Khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc mang màu sắc Nam Bộ; xây dựng nhân vật qua hành động, cử chỉ lời nói. Lục Vân Tiên gặp nạn- Trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu – Truyện thơ Nôm. – Tự sự, miêu tả, biểu cảm – TK 18- 19 Sự đối lập giữa cái thiện và cái ác, giữa nhân cách cao cả và những toan tính thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí trọng và niềm tin của tác giả Ngôn ngữ giàu cảm xúc, khoáng đạt, bình dị, dân dã; nghệ thuật kể chuyện theo mô típ dân gian, miêu tả nhân vật qua hành động, lời nói; cảm hứng thiên nhiên trữ tình, dạt dào Làng- Kim Lân – Truyện ngắn – Tự sự, miêu tả, biểu cảm – Năm 1948. Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản c khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu Xây dựng cốt truyện tâm lí, tình huống truyện đặc sắc; miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế; ngôn ngữ nhân vật sinh – Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu đợc cuộc sống và tinh thần kháng chiến, đặc biệt là nét chuyển biến mới trong tình cảm của ngời nông dân đó là tình yêu làng gắn bó, thống nhất với tình yêu đất nớc. sắc thống nhất với lòng yêu nớc và tinh thần kháng chiến của ngời nông dân. động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện cá tính của nhân vật; cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên. Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long – Truyện ngắn – Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. – Đợc viết vào mùa hè năm 1970, là kết quả của chuyến thực tế ở Lào Cai của tác giả, khi miền Bắc tiến lên xây dựng CNXH, xây dựng cuộc sống mới. Rút từ tập Giữa trong xanh (1972). – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu đựợc cuộc sống, vẻ đẹp của những con ngời lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nớc. Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô kĩ s mới ra trờng với ngời thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tợng trên núi cao Sa Pa. Qua đó, truyện ca ngợi những ngời lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nớc. Truyện xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện hợp lí, tự nhiên; miêu tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn; ngôn ngữ chân thực giàu chất thơ và chất hoạ; có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận. Chiếc lợc ngà- Nguyễn Quang Sáng – Truyện ngắn. – Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. – Đợc viết năm 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trờng Nam Bộ, tác phẩm đợc đa vào tập truyện cùng tên. – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu đợc cuộc sống chiến đấu và đời sống tình cảm của ngời lính, của những gia đình Nam Bộ – tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh. Nghệ thuật miêu tả tâm lí, tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật trẻ em; xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên. Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê – Truyện ngắn. – Tự sự, miêu tả, biểu cảm. – Viết năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt. In trong tập truyện ngắn của Lê Minh Khuê, NXB Kim Đồng, Hà Nội 2001. – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp ta hiểu hơn về cuộc sống chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đờng Trờng Sơn trong những năm chống Mĩ. Cuộc sống chiến đấu của 3 cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đờng Trờng Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nớc. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhng rất hồn nhiên lạc quan của họ. Sử dụng vai kể là nhân vật chính; cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động trẻ trung; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc tinh tế, sắc sảo. Bến quê- Nguyễn Minh Châu – Truyện ngắn. – Tự sự, miêu tả, biểu cảm. – In trong tập Bến quê của Nguyễn Minh Châu năm 1985 Qua cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giờng bệnh truyện thức tỉnh ở mọi ngời sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gầngũi của cuộc sống của quê hơng. – Tạo tình huống nghịch lí; trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật; miêu tả tâm lí tinh tế; hình ảnh giàu tính biểu tợng; ngôn ngữ và giọng điệu giàu chất suy t. Bảng hệ thống hoá các tác giả văn học (NV 9) Tác giả Tiểu sử Đặc điểm, phong cách sáng tác. Tác phẩm chính Nguyễn Dữ Sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ phong kiến đang từ đỉnh cao của sự thịnh vợng cuối TK 15, bắt đầu lâm vào tình trạng loạn lạc suy yếu. Thi đậu cử nhân, ra làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê nhà nuôi mẹ già, đóng cửa viết sách. – Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. – Là ngời mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, thông minh và tài hoa. Truyền kì mạn lục: viết bằng chữ Hán; ghi chép tản mạn những truyện kì lạ đợc lu truyền. Phạm Đình Hổ – Sinh 1768, mất 1839; tên chữ là Tùng Niên hoặc Bình Trực, hiệu Đông Dã Tiều. Quê Đan Loan- Đ- ờng An- Hải Dơng (nay là Nhân Quyền- Bình Giang- Hải Dơng); Sinh ra trong một gia đình khoa bảng, cha từng đỗ cử nhân, làm quan dới triều Lê. Là một nho sĩ sống trong thời chế độ phong kiến đã khủng hoảng trầm trọng nên có t tởng muốn ẩn c và sáng tác những tác phẩm văn chơng, khảo cứu về nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí -Vũ trung tuỳ bút (Tuỳ bút viết trong những ngày ma)- Tác phẩm chữ Hán, đợc viết đầu thế kỉ 19. – Tang thơng ngẫu lục. Ngô gia văn phái Một nhóm các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây. Trong đó có hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1758- 1788) làm quan dới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772- 1840) làm quan dới thời Nguyễn. Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. Hoàng Lê nhất thống chí (tác phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vơng triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê) Nguyễn Du – Tên chữ là Tố Nh, hiệu là Thanh Hiên (1765- 1820), quê ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. – Ông sinh ra trong một gia đình quí tộc có nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học, cha ông là Nguyễn Nghiễm làm đến chức tể t- ớng. Bản thân ông cũng thi đậu tam trờng và làm quan dới triều Lê và Nguyễn. Có cuộc đời từng trải, từng chạy vào Nam theo Nguyễn ánh, bị bắt giam rồi đợc thả. Khi làm quan dới triều Nguyễn đợc cử làm chánh Là ngời có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chơng Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hoá thế giới và là một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. – Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm. – Tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế sống hai cô gái Trờng Lu sứ đi Trung Quốc 2 lần, nhng lần thứ 2 cha kịp đi thì bị bệnh mất tại Huế. Nguyễn Đình Chiểu Sinh 1822 mất 1888, quê cha ở Phong Điền- Thừa Thiên Huế, quê mẹ ở làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là TP Hồ Chí Minh). Xuất thân từ một gia đình quan lại nhỏ, cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh, khổ đau nhng với ý chí và nghị lực mạnh mẽ, sống vơn lên số phận, có ích cho đời. – Là tấm gơng sáng ngời về lòng yêu nớc và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ yêu nớc. – Thơ văn của ông mang phong cách của ngời dân Nam Bộ, là vũ khí chiến đấu sắc bén. Dơng Từ – Hà Mậu, Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trơng Định Chính Hữu Tên thật là Trần Đình Đắc (1926- 2007) quê ở Can Lộc- Hà tĩnh. Năm 1946 ông gia nhập trung đoàn thủ đô. – Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Ông đợc nhà nớc trao tặng Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2000) – Thơ ông thờng viết về ngời lính và chiến tranh, với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Tập thơ: Đầu súng trăng treo (1966) Phạm Tiến Duật – Sinh năm 1941 mất 2007, quê ở Thanh Ba- Phú Thọ. – Thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. – Thơ ông thờng thờng tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ với giọng điệu sôi nổi, trẻ trung hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc. Vầng trăng quầng lửa (1970), Thơ một chặng đờng (1971) ở hai đầu núi (19981) Tuyển tập Phạm Tiến Duật (2007) Huy Cận Tên thật là Cù Huy Cận (1919- 2005), quê ở làng Ân Phú- Vũ Quang- Hà Tĩnh. – Là một trong những cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Hiện đại Việt Nam. Huy Cận đợc tặng Giải thởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) – Cảm hứng chính trong trong sáng tác của ông là cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về con ngời lao động. Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca (1942), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960) Bằng Việt Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh 1941, quê ở Thạch Thất- Hà Tây. – Thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Từng là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT Hà Nội. – Thơ của Bằng Việt thờng khai thác những kỉ niệm và gợi ớc mơ của tuổi trẻ với giọng thơ trầm lắng, mợt mà, trong trẻo, ttràn đầy cảm xúc. Tập thơ: Hơng cây- Bếp lửa (Bằng Việt – Lu Quang Vũ) Những gơng mặt, những khoảng trời (1973). Khoảng cách giữa lời (1983), Cát sáng (1986), Bếp lửa- Khoảng trời (1988) Nguyễn Khoa Điềm Sinh năm 1943, quê ở xã Phong Hoà- Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Huế. – Là nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng là Tổng th kí Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông giữ cơng vị Uỷ viên Bộ Chính Trị, Trởng ban t tởng văn hoá Trung ơng. – Thơ ông giàu chất suy t, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm t của ngời trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. Trờng ca Mặt đờng khát vọng, Đất nớc . Nguyễn Duy Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ – Là nhà thơ quân đội, trởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu n- Các tập thơ Cát trắng, ánh sinh năm 1948, quê ở Quảng Xá nay là phờng Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá. ớc. Đợc trao giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ năm 1972- 1973. – Thơ ông thờng giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở day dứt suy t. trăng Kim Lân Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài (1920- 2007), quê ở Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh – Là nhà văn có sở trờng viết truyện ngắn, là ngời am hiểu và gắn bó với nông thôn và ngời nông dân. – Đề tài chính trong sáng tác của Kim Lân là sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của ngời nông dân sau luỹ tre làng. Con chó xấu xí, Nên vợ nên chồng, Vợ nhặt Nguyễn Thành Long Sinh 1925 mất 1991, quê ở Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. – Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp. – Truyện của ông thờng giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, thể hiện khả năng cảm nhận đời sống phong phú. – Kí: Bát cơm cụ Hồ (1952, Gió bấc gió nồm (1956) – Truyện: Chuyện nhà chuyện x- ởng (1962) Trong gió bão (1963) Tiếng gọi (1966), Giữa trong xanh (1972) Nguyễn Quang Sáng Sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. – Là một nhà văn Nam Bộ, am hiểu và gắn bó với mảnh đất Nam Bộ. – Sáng tác của ông chủ yếu tập trung viết về cuộc sống và con ngời Nam Bộ trong chiến tranh và sau hoà bình. Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chớng, Chiếc lợc ngà Chế Lan Viên Tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan (1920- 1989), quê ở Cam Lộ- Quảng Trị nhng lớn lên ở Bình Định. – Ông là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca hiện đại Việt nam. đợc nhà n- ớc truy tặng Giải thởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) – Thơ ông giàu chất triết lí chứa đựng nhiều suy tởng đậm tính trí tuệ và hiện đại. Hoa ngày thờng,chim báo bão; Điêu tàn; Di cảo . Thanh Hải Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn (1930- 1980), quê ở Phong Điền, tỉnh Thừa thiên – Huế – Là nhà thơ cách mạng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng miền nam từ những ngày đầu. – Thơ Thanh Hải thờng ca ngợi tình yêu quê hơng đất nớc, ca ngợi sự hy sinh của nhân dân miền Nam và khẳng định niềm tin vào chiến thắng của cách mạng. Những đồng chí trung kiên (1962), Huế mùa xuân, Dấu võng Trờng Sơn (1977), Mùa xuân đất này (1982) Viễn Phơng Tên khai sinh là Phan Thanh Viễn (1928- 2005) quê ở Chợ Mới- An Giang. – Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lợng văn nghệ giải phóng Miền Nam thời kì chống Mĩ. – Thơ Viễn Phơng thờng nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình sâu lắng. Nh mây mùa xuân (1978) Măt sáng học trò, Nhớ lời di chúc Hữu Thỉnh Tên khai sinh là Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 quê ở Tam Dơng – Vĩnh Phúc. – Là nhà thơ- chiến sĩ viết hay, viết nhiều về con ngời, cuộc sống nông thôn, về mùa thu. – Thơ ông ấm áp tình ngời và giàu sức gợi cảm. Nhiều vần thơ thu của Hữu Thỉnh mang cảm xúc bâng khuâng vấn vơng trớc đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Tập thơ Từ chiến hào đến thành phố Y Phơng Tên khai sinh là Hứu Vĩnh Sớc sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. – Là nhà thơ ngời dân tộc Tày. Ông có nhiều bài viết về quê hơng mình, dân tộc mình. -Thơ ông hồn nhiên mà trong sáng, chân thật mà mạnh mẽ. Cách t duy trong thơ ông độc đáo, giàu hình ảnh, thể hiện phong cách của ngời Ngời hoa núi(kịch bản sân khấu, 1982), Tiếng hát tháng Giêng(thơ, 1986), Lửa hồng một góc(thơ, 1987),Nói với con miền núi. Lê Minh Khuê Sinh năm 1949, quê ở Tĩnh Gia – Thanh Hoá. – Bà thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Đạt giải thởng VH quốc tế mang tên văn hào Hàn Quốc Byeong Ju Lee(2008) – Là nhà văn có sở trờng viết truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. Những ngôi sao xa xôi, Những ngôi sao, trái đất, dòng sông(tuyển tập truyện ngắn) Nguyễn Minh Châu Sinh năm 1930- mất năm 1989, quê ở huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An. – Ông là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại, là hiện tợng nổi bật của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, ông đợc Nhà nớc truy tặng Giải th- ởng Hồ Chí Minh về VHNT (2000) – Truyện của ông thờng mang ý nghĩa triết lí mang đậm tính nhân sinh. Dâu chân ngời lính, Cỏ lau, Mảnh trăng cuối rừng Hệ thống hoá kiến thức về truyện hiện đại Việt Nam (tóm tắt, tình huống truyện, ngôi kể) – (NV9) Truyện Tóm tắt Tình huống Tác dụng Ngôi kể Tác dụng Làng (Kim lân) – Trong kháng chiến, ông Hai- ngời làng Chợ Dầu, buộc phải rời làng. ở nơi tản c, ông luôn nhớ và tự hào về làng mình, ông vui với những tin kháng chiến qua các bản thông tin. Ông lấy làm vui sớng và hãnh diện về tinh thần anh dũng kháng chiến của dân làng – Gặp những ngời dới xuôi lên, qua trò chuyện nghe tin làng mình theo Việt gian, ông Hai sững sờ vừa xấu hổ vừa căm. – Chỉ khi tin này đợc cải chính, ông mới trở lại vui vẻ, phấn chấn và càng tự hào về làng của mình. Tin xấu về làng chợ Dầu theo giặc đã làm ông Hai dằn vặt, khổ sở đến khi sự thật đựơc sáng tỏ. Tình yêu làng và tình yêu nớc đợc biểu hiện rõ nét và sâu sắc. Ngôi thứ 3, theo cái nhìn và giọng điệu của nhân vật ông Hai Không gian truyện đợc mở rộng hơn, tính khách quan của hiện thực dờng nh đợc tăng cờng hơn; ngời kể dễ dàng linh hoạt điều khiển mạch kể. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) – Truyện kể về một chuyến đi thực tế ở Lào Cai của ngời hoạ sĩ và cuộc sống, công việc của ngời thanh niên trẻ trên đỉnh Yên Sơn. Qua trò chuyện, ngời hoạ sĩ và cô gái biết anh thanh niên là ngời cô độc nhất thế gian, anh làm công tác khí tợng kiêm vật lí địa cầu. – Với tình yêu cuộc sống, lòng say mê công việc anh thanh niên đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp và không cô đơn – Cuộc gặp gỡ và trò chuyện vui vẻ của bác lái xe, ngời hoạ sĩ, cô kĩ s trẻ và anh thanh niên về cuộc sống, công việc Anh thanh niên biếu quà cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái trớc căn nhà gọn gàng, ngăn nắp với bàn ghế, tủ sách, biểu đồ, thống kê đã làm cho những ngời khách thích thú và hẹn ngày sẽ trở lại – Chia tay nhau, nhng hình ảnh về con ngời, cuộc sống của anh thanh niên đã để lại trong họ niềm cảm phục và mến yêu Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ba ngời trên đỉnh Yên Sơn 2600m. Phẩm chât của các nhân vật đ- ợc bộc lộ rõ nét đặc biệt là nhân vật anh thanh niên Ngôi thứ 3, đặt vào nhân vật ông hoạ sĩ. Điểm nhìn trần thuật đặt vào nhân vật ông hoạ sĩ, có đoạn là cô kĩ s, làm cho câu chuyện vừa có tính chân thực, khách quan, vừa tạo điều kiện thuận lợi làm nổi bật chất trữ tình. Chiếc lợc ngà (Nguyễn Quang Sáng) Truyện kể về tình cảm cha con ông Sáu trong chiến tranh chống Mĩ. Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi cho đến khi con gái (bé Thu) lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà và thăm con với tất cả lòng mong nhớ của mình – Khi gặp ông Sáu, bé Thu không chịu nhận ông là cha của mình, vì vết sẹo trên mặt đã làm cho ông không giống với ngời cha trong bức ảnh mà em đã biết. Bé Thu đã c xử với ông Sáu nh một ngời xa lạ – Đến lúc bé Thu nhận ông Sáu là ngời cha thân yêu của mình thì cũng là lúc ông phải chia tay con trở lại chiến khu, tình cảm cha con trogn bé Thu trỗi dậy một cách mãnh liệt, thiết tha. Trớc lúc chia tay, bé Thu dặn ông Sáu làm cho mình một chiếc lợc bằng ngà voi – Nhớ lời dặn của con, ở chiến khu, ông Sáu đã dành tình cảm th- ơng yêu của mìnhh để làm một chiếc lợc ngà tặng con gái yêu của mình. Những trong một trận càn, ông đã hy sinh. Trớc lúc nhắm mắt, ông đã trao cây lợc cho một ngời đồng đội nhờ về trao tận tay cho bé Thu Ông Sáu về thăm vợ con, con kiêm quyết không nhận ba; đến lúc nhận thì đã phải chia tay; đến lúc hy sinh ông Sáu vẫn không đợc gặp lại bé Thu lần nào Làm cho câu chuyện trở nên bất ngờ, hấp dẫn nhng vẫn chân thực vì phù hợp với lô gíc cuộc sống thời chiến tranh và tính cách các nhân vật. Nguyên nhân đ- ợc lí giải thú vì (cái thẹo) Ngôi thứ nhất; Nhân vật ngời kể chuyện xng tôi (bác Ba) Câu chuyện trở nên chân thực hơn, gần gũi hơn qua cái nhìn và giọng điệu của chính ngời chứng kiến câu chuyện. Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) – Truyện kể về ba cô gái TNXP là Thao, Phơng Định và Nho; cả ba ngời làm thành một tổ trinh sát mặt đờng tại một trọng điểm ác liệt trên tuyến đờng Trờng Sơn những năm đánh Mỹ – Công việc của tổ rất nguy hiểm, luôn luôn đối mặt với cái chết nhất là trong mỗi lần phá bom – Tổ trinh sát ở trong một cái hang, dới chân cao điểm, cách xa đơn vị. Cuộc sống nơi trọng điểm, mặc dù nguy hiểm nhng họ vẫn vui nhộn, hồn nhiên yêu đời với những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là họ rất yêu thơng gắn bó với nhau trong tình đồng đội – Trong một lần đi phá bom, không may Nho bị thơng, cô đã đợc chị Thao, Phơng Định tận tình chăm sóc với một tình cảm yêu th- ơng của những ngời đồng đội trong khói lửa ác liệt của chiến tranh Một lần phá bom nổ chậm, Nho bị sức ép, Thao và Ph- ơng Định rất lo lắng và chăm rất tận tình. Bất ngờ có một trận ma đá đổ xuống trên cao điểm khiến họ vui tơi trở lại. Hiện rõ cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu hàng ngày trên cao điểm vô cùng ác liệt, hiểm nguy có thể hy sinh bất cứ lúc nào, nhng tâm hồn 3 TNXP vẫn thanh thản vui tơi, họ vẫn kiên cờng. Ngôi thứ nhất; Ngời kể chuyện xng tôi Phù hợp với nội dung tác phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để miêu tả và biểu hiện thế giới tâm hồn, những cảm xúc suy nghĩ của nhân vật. Bến quê (Nguyễn Minh Châu) Sau bao năm từng đặt chân lên nhiều miền đất khác nhau, cuối cùng Nhĩ bị cột chặt vào giờng bệnh, mọi sinh hoạt đều phải nhờ sự giúp đỡ của ngời khác mà chủ yếu là vợ con anh. Vào một buổi sáng đầu thu, Nhĩ nhìn qua cửa sổ, ngắm những bông hoa bằng lăng, ngắm cảnh bên kia bờ sông Hồng. Trò chuyện và quan sát, Nhĩ chợt nhận ra sự tần tảo, chịu đựng, hy sinh đầy tình Một ngời bệnh nặng, sắp chết, không đi đâu đợc, nghĩ lại cuộc đời mình và hoàn cảnh hiện tại. Rút ra những trải nghiệm về cuộc đời mình, về qui luật cuộc sống. Tâm trạng và tình cảm đối với quê Ngôi thứ 3, đặt vào nhân vật Nhĩ. Không gian truyện đợc mở rộng hơn, tính khách quan của hiện thực dờng nh đợc tăng cờng hơn. thơng của Liên. Cảnh thiên nhiên ở quê hơng khiến anh bồi hồi và khao khát đợc đặt chân lên bãi bồi bên kia sông, nhng không thể. Nhĩ nhờ Tuấn, con trai thứ hai của mình sang bên kia sông hộ anh, nhng đứa con trai lại sa vào đám chơi phá cờ thế trên hè phố và có thể sẽ lỡ chuyến đờ ngang duy nhất trong ngày . hơng, gia đình. Hệ thống luận điểm, luận cứ của các văn bản Ngữ văn 9 TT Tác phẩm (đoạn trích) Luận điểm- luận cứ cơ bản 1 Chuyện ngời con gái Nam Xơng (Nguyễn Dữ) * Giá trị nội dung: – Giá trị hiện thực: + Tác phẩm đề cập tới số phận bi kịch của một ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến qua nhân vật Vũ Nơng. + Phản ánh hiện thực về xã hội phong kiến Việt Nam bất công, vô lí. – Giá trị nhân đạo: + Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của ngời phụ nữ thông qua hình tợng nhân vật Vũ Nơng. + Thơng cảm cho số phận đau khổ bi kịch của ngời phụ nữ dới chế độ p/k qua nhân vật Vũ Nơng. + Lên tiếng tố cáo xã hội phong kiến bất công tàn bạo. + Đề cao nhân nghĩa ở hiền gặp lành qua phần kết thúc có hậu. * Nhân vật Vũ Nơng: – Vũ Nơng là ngời phụ nữ thuỳ mị, nết na, lại thêm t dung tốt đẹp. + Khi chồng ở nhà nàng hết mực giữ gìn khuôn phép, gia đình êm ấm hoà thuận. + Khi chồng đi lính nàng ở nhà nuôi dạy con thơ, chăm sóc mẹ già. + Trớc sau vẫn trọn tình, vẹn nghĩa, thuỷ chung. – Vũ Nơng có số phận đau khổ, oan khuất + Sống cô đơn trong cảnh thiếu phụ vắng chồng. + Bị chồng nghi oan, ruồng rẫy và đánh đuổi đi. + Tự vẫn ở bến sông Hoàng Giang. 2 Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Phạm Đình Hổ) * Thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Thịnh Vơng (Trịnh Sâm) và các quan hầu cận trong phủ chúa. – Chúa cho xây dựng nhiều cung điện, đình đài ở các nơi để thoả mãn ý thích đi chơi ngắm cảnh đẹp, ý thích đó cứ triền miên, nối tiếp đến không cùng, hao tiền tốn của. – Những cuộc rong chơi của chúa Thịnh Vơng diễn ra thờng xuyên tháng 3, 4 lần huy động rất đông ngời hầu hạ, các nội thần, các quan hộ giá nhạc công bày ra nhiều trò giải trí lố lăng và tốn kém. – Thú chơi cây cảnh: trong phủ chúa với bao nhiêu trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch điểm xuyết bày vẽ ra hình non bộ trông nh bến bể đầu non * Thói tham lam, nhũng nhiễu của quan lại trong phủ chúa. – Dùng thủ đoạn nhờ gió bẻ măng ra doạ dẫm, cớp bóc của dân. – Lập mu đêm đến cho tay chân sai lính lẻn vào lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để doạ giẫm lấy tiền. […]… Vầng trăng quầng lửa ( 197 0), Thơ một chặng đờng ( 197 1) ở hai đầu núi ( 199 81) Tuyển tập Phạm Tiến Duật (2007) Lửa thiêng ( 194 0), Vũ trụ ca ( 194 2), Trời mỗi ngày lại sáng ( 195 8), Đất nở hoa ( 196 0) Tập thơ: Hơng cây- Bếp lửa (Bằng Việt – Lu Quang Vũ) Những gơng mặt, những khoảng trời ( 197 3) Khoảng cách giữa lời ( 198 3), Cát sáng ( 198 6), Bếp lửaKhoảng trời ( 198 8) – Là nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng… trong những ngày ma)Tác phẩm chữ Hán, đợc viết đầu thế kỉ 19 – Tang thơng ngẫu lục Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan Hoàng Lê nhất thống chí (tác phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vơng triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê) Là ngời có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và văn chơng Trung Quốc Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc… ông thờng giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, thể hiện khả năng cảm nhận đời sống phong phú – Kí: Bát cơm cụ Hồ ( 195 2, Gió bấc gió nồm ( 195 6) – Truyện: Chuyện nhà chuyện xởng ( 196 2) Trong gió bão ( 196 3) Tiếng gọi ( 196 6), Giữa trong xanh ( 197 2) Nguyễn Sinh năm 193 2, quê ở huyện – Là một nhà văn Nam Bộ, am hiểu và gắn bó với mảnh đất Đất lửa, Cánh đồng hoang, Quang Sáng Chợ Mới, tỉnh An Giang Nam Bộ Mùa… ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc Phạm Tiến Duật – Sinh năm ( 194 1 2007), quê ở Thanh Ba- Phú Thọ Huy Cận Tên thật là Cù Huy Cận ( 191 92005), quê ở làng Ân Phú- Vũ Quang- Hà Tĩnh Bằng Việt Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh 194 1, quê ở Thạch Thất- Hà Tây Nguyễn Khoa Điềm Sinh năm 194 3, quê ở xã Phong Hoà- Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Huế Nguyễn Duy Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ sinh năm 194 8,… sự Duy – Viết năm 196 9 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang trong gian đoạn vô cùng ác liệt Nằm trong chùm thơ đợc tặng giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ ( 196 9) đợc đa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa – Hoàn cảnh sáng tác đó giúp em hiểu thêm về cuộc kháng chiến gian khổ, ác liệt của dân tộc và tinh thần dũng cảm, lạc quan của những ngời lính trên tuyến đờng Trờng Sơn – Giữa năm 195 8, Huy Cận có chuyến… Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông vọng, Đất nớc giữ cơng vị Uỷ viên Bộ Chính Trị, Trởng ban t tởng văn hoá Trung ơng – Thơ ông giàu chất suy t, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm t của ngời trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân – Là nhà thơ quân đội, trởng thành trong kháng chiến chống Các tập thơ Cát trắng, ánh Mĩ cứu nớc Đợc trao giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ trăng năm 197 2- 197 3 -… mà tự nhiên Hệ thống tác giả VH Việt Nam hiện đại Tác giả Chính Hữu Tiểu sử Tên thật là Trần Đình Đắc ( 192 6- 2007) quê ở Can LộcHà tĩnh Năm 194 6 ông gia nhập trung đoàn thủ đô Đặc điểm, phong cách Tác phẩm chính – Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến Tập thơ: Đầu súng trăng treo chống Pháp và chống Mĩ Ông đợc nhà nớc trao tặng Giải th- ( 196 6) ởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2000)… – Thơ văn của ông mang phong cách của ngời dân Nam Bộ, là vũ khí chiến đấu sắc bén Dơng Từ – Hà Mậu, Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trơng Định Hệ thống luận điểm, luận cứ TT 1 Tác phẩm Luận điểm- luận cứ cơ bản (đoạn trích) Chuyện ng- * Giá trị nội dung: ời con gái – Giá trị hiện thực: Nam Xơng + Tác phẩm đề cập tới số phận bi kịch của một ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến qua… đời làm quan và có truyền thống văn học , cha ông là Nguyễn Khiêm – Là ngời mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, thông minh và tài hoa chữ Hán; ghi chép tản mạn những truyện kì lạ đợc lu truyền Là một nho sĩ sống trong thời chế độ phong kiến đã khủng hoảng trầm trọng nên có t tởng muốn ẩn c và sáng tác những tác phẩm văn chơng, khảo cứu về nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử,… sự, miêu tả, biểu cảm – Năm 194 8 Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 194 8 – Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu đợc cuộc sống và tinh thần kháng chiến, đặc biệt là nét chuyển biến mới trong tình cảm của ngời nông dân đó là tình yêu làng gắn bó, thống nhất với tình yêu đất nớc Lặng lẽ Sa Truyện – Đợc viết vào mùa hè năm 197 0, là kết quả của chuyến thực . Bát cơm cụ Hồ ( 195 2, Gió bấc gió nồm ( 195 6) – Truyện: Chuyện nhà chuyện x- ởng ( 196 2) Trong gió bão ( 196 3) Tiếng gọi ( 196 6), Giữa trong xanh ( 197 2) Nguyễn Quang Sáng Sinh năm 193 2, quê ở huyện. khấu, 198 2), Tiếng hát tháng Giêng(thơ, 198 6), Lửa hồng một góc(thơ, 198 7),Nói với con miền núi. Lê Minh Khuê Sinh năm 194 9, quê ở Tĩnh Gia – Thanh Hoá. – Bà thuộc thế hệ những nhà văn bắt. mà sâu sắc. Vầng trăng quầng lửa ( 197 0), Thơ một chặng đờng ( 197 1) ở hai đầu núi ( 199 81) Tuyển tập Phạm Tiến Duật (2007) Huy Cận Tên thật là Cù Huy Cận ( 191 9- 2005), quê ở làng Ân Phú- Vũ