Bài tập Phá sản DN, HTX – Phan Thị Thanh Nhàn – 47K28 – Bài tập 1 – PL về phá sản DN, HTX Công ty A – Studocu
Bài tập 1 – PL về phá sản DN, HTX
Công ty A là công ty TNHH 1 thành viên, do công ty TNHH B làm chủ sở hữu, có trụ sở đặt tại
quận C tỉnh D. Từ năm 2019, do không tính tóan chặt chẽ chi phí sản xuất nên sản phẩm của A làm ra có
giá thành cao, càng tiêu thụ càng bị lỗ nặng. TÍnh đến cuối năm 2021, A đã tạo ra các khoản nợ sau:
Nợ Ngân hàng Vietcombank 800 triệu với tài sản thế chấp trị giá 1 tỷ đồng.
Nợ Ngân hàng AgriBank 600 triệu đồng với tài sản cầm cố 400 triệu đồng
Được Ngân hàng IncomBank đứng ra bảo lãnh để mua hàng trả chậm của công ty E trị giá 1,5 tỷ
đồng. Do A không thanh toán cho E nên Incombank phải thanh toán cho E số nợ trên.
Nợ công ty vận tải F 100 triệu đồng theo hợp đồng A thuê F vận chuyển hàng hóa
Nợ công ty TNHH G 1 tỷ đồng không có bảo đảm
Nợ doanh nghiệp tư nhân K 600 triệu đồng không có bảo đảm
Nợ tiền thuế của nhà nước 1 tỷ 200 triệu
Nợ lương công nhân 450 triệu
Tất cả các khoản nợ trên đã đến hạn thanh toán. Do không thanh toán được các khoản nợ đến hạn,
một số chủ nợ đã nộp đơn đến tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty A.
1. Lập danh sách chủ nợ của A, phân định rõ số lượng và tính chất của từng khoản nợ? Căn cứ
pháp lý?
Căn cứ Khoản 1 Điều 67 Luật phá sản 2014 quy định:
Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ
của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ
chưa đến hạn.
CÔNG TY TNHH MTV A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DANH SÁCH CHỦ NỢ VÀ SỐ NỢ CẦN THANH TOÁN
Loại nợ Tên chủ nợ Địa
chỉ
Quốc
tịch
Số nợ Khoản nợ Khoản nợ
đến hạn/
chưa đến
hạn
Nợ lương Công nhân 450 triệu Không có bảo đảm đã đến hạn
thanh toán
Nợ thuế Nhà nước 1tỷ200 triệu Không có bảo đảm đã đến hạn
thanh toán
Các khoản nợ
khác
-
Ngân hàng
Vietcombank -
Ngân hàng
AgriBank -
Ngân hàng
Incombank -
Công ty
vận tải F -
Công ty
TNHH G -
Doanh
nghiệp tư
nhân K
800 triệu
600 triệu
1,5 tỷ
100 triệu
1 tỷ đồng
600 triệu
đồng
Có bảo đảm: tài sản
thế chấp trị giá 1 tỷ
đồng
Có bảo đảm một
phần: tài sản cầm cố
400 triệu đồng
Không có bảo đảm
Không có bảo đảm
Không có bảo đảm
Không có bảo đảm
đã đến hạn
thanh toán
đã đến hạn
thanh toán
đã đến hạn
thanh toán
đã đến hạn
thanh toán
đã đến hạn
thanh toán
đã đến hạn
thanh toán
Doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực của nội dung kê khai.
Ngày …. Tháng….. năm……
Người lập biểu ĐẠI DIỆN PHÁP
LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
2. Những chủ nợ nào có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty A? Căn cứ pháp
lý?
Sau khi nhận được đơn yêu cầu của các chủ nợ, trên cơ sở giấy tờ tài liệu do A cung cấp, tòa án đã
thụ lý nhận thấy tình hình tài chính, và hoạt động sản xuất của công ty A như sau:
**- Tiền mặt trong tài khoản của A còn 250 triệu
- Các khoản nợ khó đòi của khách hàng còn nợ từ các hợp đồng bán sản phẩm, nếu thu hồi**
**hết chỉ khoảng 500 triệu - A thua lỗ trong thời gian dài nên các ngân hàng không cho A vay tiền
- Tình hình tài chính của B cũng đang hạn chế nên không thể đầu tư bổ sung cho A hay cho A**
**vay để thanh toán nợ - A còn một lượng hàng tồn kho, nếu đem bán hết thu hồi được 700 triệu
- Máy móc, nhà xưởng của A đem bán hết được 1,6 tỷ**
5. Tòa án có đủ căn cứ để ra quyết định mở thủ tục phá sản A chưa? Căn cứ pháp lý?
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 4 và Khoản 2 Điều 42 Luật phá sản 2014
Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Do đó, điều kiện để Tòa thụ lý thỏa mãn vì công ty A lâm vào tình trạng phá sản, không thanh
toán được nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.
6. Giả sử tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp A thì quyết định này đúng hay sai?
Căn cứ pháp lý?
Căn cứ Khoản 1 Điều 105, Điều 106 và Điều 107 Luật phá sản 2014
Có 3 trường hợp Toà án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
-
Trường hợp người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, hoặc khi người đại
diện pháp luật của doanh nghiệp nộp đơn mà doanh nghiệp không còn tiền hay bất cứ tài sản khác để nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản hoặc sau khi Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản. -
Khi Hội nghị chủ nợ đã bị hoãn, mà Thẩm phán đã triệu tập lại họp Hội nghị chủ nợ theo thời gian luật
định mà vẫn không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ, thì Thẩm phán sẽ Quyết định tuyên bố phá sản.
Hoặc khi Hội nghị chủ nợ không được thông qua Nghị quyết khi không đảm bảo có quá nửa tổng số chủ
nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán
thành (Khoản 2 Điều 81). Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
Hoặc khi Hội nghị chủ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi không đảm bảo
được có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có
bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành. (Khoản 5 Điều 91) -
Tòa án sẽ ra quyết định phá sản doanh nghiệp đã hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn mất khả năng thanh toán.
Công ty A chưa thuộc trường hợp nào trong 3 trường hợp trên nên Toà án ra quyết định tuyên bố
phá sản là sai.
7. Giả sử sau khi lập xong danh sách chủ nợ và A đã tiến hành kiểm kê xong tài sản, Tòa án tiến
hành triệu tập hội nghị chủ nợ. Điều kiện để Hội nghị chủ nợ được tổ chức thành là gì? Căn cứ
pháp lý?
Căn cứ pháp lý: Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ – Luật phá sản 2014 quy định:
- Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ
chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật
này thì được coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
8. Nếu Hội nghị chủ nợ được tổ chức không thành, tòa án có quyền tuyên bố phá sản A hay không?
Căn cứ pháp lý? Biết rằng giá trị tài sản còn lại của A là 3 tỷ (không kể các tài sản cấm cố, thế
chấp cho VietcomBank và Incombank), chi phí phá sản là 50 triệu. Hãy phân chia cho các chủ
nợ? Căn cứ pháp lý?
Căn cứ Khoản 3 Điều 80 quy định:
Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn không đáp ứng quy
định tại Điều 79 của Luật này thì Thẩm phán lập biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.
Vậy nên, tòa án có quyền tuyên bố phá sản A nếu Hội nghị chủ nợ được tổ chức không thành
Căn cứ pháp lý: Điều 53, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 54 Luật phá sản 2014, thứ tự phân chia tài sản
như sau:
- Thứ nhất, nợ có bảo đảm
-
Trường hợp 1: giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn số nợ: phần nợ còn lại chuyển thành nợ không có bảo
đảm; Ngân hàng Agribank 400 triệu -
Trường hợp 2: giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ: phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã để giải quyết các khoản nợ khác. Ngân hàng Vietcombank 800 triệu
Tài sản của DN có: 3 tỷ + 200 triệu = 3,2 tỷ
- Thứ hai, chi phí phá sản: 50 triệu
Tài sản DN còn: 3,2 tỷ – 50 triệu = 3,15 tỷ
- Thứ ba, khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động,
quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết. Nợ lương công nhân 450
triệu
Tài sản DN còn: 3,15 tỷ – 450 triệu = 2,7 tỷ
-
Thứ tư, khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã. Không có -
Thứ năm, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong
danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh
toán nợ. Ngân hàng Agribank 200 triệu, nợ thuế 1,2 tỷ, nợ ngân hàng Incombank 1,5 tỷ, nợ công ty
vận tải F 100 triệu, nợ công ty TNHH G 1 tỷ, nợ doanh nghiệp tư nhân K 600 triệu
Tài sản DN còn: 2,7 tỷ nhưng tổng số nợ phải trả là 4,6 tỷ vậy nên sẽ tiến hành thanh toán theo
tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ căn cứ vào Khoản 3 Điều 54:
-
Ngân hàng Agribank = 0,12 tỷ hay 120 triệu
-
Thuế nhà nước: = 0,7 tỷ hay 700 triệu
-
Nợ Incombank: = 0,88 tỷ hay 880 triệu
-
Công ty vận tải F =0,06 tỷ hay 60 triệu
B3: Mở thủ tục phá sản
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận đơn, Tòa án thụ lý phải ra quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã căn cứ theo Chương III – Luật phá sản 2014
Câu 3….ãy phân tích 1 số sự kiến pháp lý sau : (công ty mai long bị mở thủ tục phá sản vào ngày
20/10/2021)
a/ Ngày 25/10/2021, các chủ nợ đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản để nghị tòa án cho rút đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty mai long, nhưng tòa không chấp nhận mà vẫn tiếp tục giải quyết
Căn cứ pháp lý: Luật phá sản 2014 – Khoản 1 – Điều 37. Thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ,
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có
quyền đề nghị bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân để các bên thương lượng việc rút đơn.
Do đó, việc Toà án nhân dân không chấp nhận là đúng bởi vì đã quá thời hạn được thương lượng
b/ Ngày 26/10/2021 ,công ty tiến hành thanh toán 50 triệu đồng nợ không đảm bảo cho mỗi chủ nợ
sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của thẩm phán phụ trách vụ phá sản
Căn cứ pháp lỷ: Luật phá sản 2014 – Điểm b – Khoản 1 – Điều 48ạt động của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản và Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
tiến hành thủ tục phá sản
Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán khoản nợ không có
bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao
động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này
Do vậy, việc thanh toán của công ty sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản là vi phạm điều luật.
Ngoài ra, Thẩm phán cũng không có quyền hạn cho phép Doanh nghiệp thanh toán nợ không có
đảm bảo
c/ Ngày 27/10/2021 thẩm phán phụ trách vụ phá sản đồng ý bằng văn bản cho mai long thanh toán số
nợ 500 triệu (có đảm bảo bằng 1 xe ô tô được định giá khi cầm cố là 500 triệu đồng cho công ty hoàng
hà bằng phương thức bán đấu giá .khi bán đấu giá chiếc xe chỉ bán được 400 triệu, thẩm phán đồng ý
cho Mai Long trích 100 triệu tiền mặt để thanh toán nốt
Căn cứ pháp lý: Điểm b Khoản 3 Điều 53 Luật phá sản 2014
Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán
trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
Do đó, 100 triệu còn thiếu sẽ được chuyển thành nợ không có đảm bảo và thanh toán trong quá
trình thanh lý tài sản, chứ không trích tiền mặt để thanh toán như trên
Câu 4…. khi công ty mai long bị mở thủ tục phá sản..ết định mở thủ túc phá sản đã được
đăng báo công khai theo giấy đòi nợ được gởi đến tòa án đúng hạn .ổ thanh lý tài sản lập danh
sách gồm 20 chủ nợ với tổng số nợ là 8 tỷ trong đó có 2 chủ nợ có bảo đảm với số nợ là 5 tỷ …
chủ nợ có bảo đảm 1 phẩn với số nợ là 500 triệu (trong đó phần có đảm bảo là 400 triệu)… chủ
nợ không có bảo đảm với số nợ là 2 tỷ. Hãy xác định điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ
Căn cứ pháp lý: Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
- Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ
chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật
này thì được coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Vậy nên điều kiện hợp lệ của hội nghị chủ nợ gồm:
+ Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 1,479 tỷ/2,9 tỷ số nợ không có bảo đảm
+ Có sự tham gia của những người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ được quy định trong Điều
luật
Câu 5….. hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi kinh doanh của công ty mai long
nên thẩm phán đã ra quyết định mở thủ tục thanh lý ..ổ quản lý thanh lý tài sản tiến hành thu hồi
lại toàn bộ tài sản của công ty và tổ chức bán đấu giá..ổng cộng thu được 7,45 tỷ …ãy thanh toán
các khoản nợ dưới đây theo thứ tự ưu tiên mà pháp luật quy định
– phí phá sản 50 triệu
– nợ ngân hàng sài gòn thương tín 5 tỷ (có tài sản thế chấp 6 tỷ)
– nợ công ty hoành hà 500 triệu (tài sản thế chấp 400 triệu)
– nợ bưu điện hà nội 80 triệu
– nợ người lao động 800 triệu
– nợ thuế 500 triệu
– nợ các chủ nợ không đảm bảo khác 2 tỷ
Căn cứ Luật phá sản 2014 – Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm và Điều 54. Thứ tự phân chia tài
sản, các khoản nợ được phân chia theo thứ tự như sau:
- Thứ nhất , nợ có bảo đảm**.**
-
Trường hợp 1: giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn số nợ: phần nợ còn lại chuyển thành nợ không có bảo
đảm; Công ty Hoành Hà 400 triệu -
Trường hợp 2: giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ: phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã để giải quyết các khoản nợ khác. Ngân hàng SG Thương Tín 5 tỷ
Tài sản của DN còn: 7,45 tỷ – 400 triệu – 5tỷ + 1 tỷ = 3 tỷ 50 triệu
–Thứ hai, chi phí phá sản: 50 triệu
Tài sản DN còn: 3 tỷ 50 triệu – 50 triệu = 3 tỷ
- Thứ ba, khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động,
quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết. Nợ người lao động
800triệu
Tài sản DN còn: 3 tỷ – 800 triệu = 2,2 tỷ
-
Thứ tư, khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã. Không có -
Thứ năm, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong
danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh
toán nợ. Nợ thuế 500 triệu, nợ bưu điện HN 80 triệu, nợ công ty Hoành Hà 100 triệu, nợ các chủ nợ
không đảm bảo khác 2 tỷ