Bài tập Phá sản (Có đáp án) – Tài liệu text

Bài tập Phá sản (Có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122 KB, 3 trang )

BÀI TẬP PHÁ SẢN
BÀI TẬP 1
Công ty TNHH Hoa Mai có 3 thành viên A, B và C. Trong đó A nắm giữ 40% vốn điều lệ, B
nắm 35% và C nắm 25%. Cty bị chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tính đến thời điểm
TAND tỉnh K ra quyết định áp dụng thủ tục thanh lý tài sản đối với Cty thì tài sản của CTy
TNHH Hoa Mai hiện chỉ còn khoảng 20 tỉ đồng. Cty còn các khoản nợ như sau:
-Nợ ngân hàng T : 3,5 tỉ trong đó có 3 tỉ có bảo đảm.
-Nợ ngân hàng V : 2,5 tỉ trong đó có 1,8 tỉ có bảo đảm.
-Nợ lương công nhân : 2,3 tỉ
-Nở chủ nợ D : 1 tỉ
-Nợ E 3 tỉ trong đó có 2,5 tỉ là có bảo đảm
-Nợ P 3,3 tỉ
-Nợ công ty quảng cáo 0,8 tỉ
-Nợ dịch vụ logistic 0,5 tỉ
-Nợ thuế 0,5 tỉ
-Nợ chủ nợ G 2,5 tỉ có bảo đảm 1,2 tỉ
-Chi phí phá sản là 0,1 tỉ
Hãy giải quyết phá sản và phân chia tài sản của Cty Hoa Mai.
Nợ có đảm bảo: 8,5 tỉ -> còn 11,5 tỉ
-Nợ ngân hàng T : 3 tỉ có bảo đảm.
-Nợ ngân hàng V : 1,8 tỉ có bảo đảm.
-Nợ E 2,5 tỉ là có bảo đảm
-Nợ chủ nợ G bảo đảm 1,2 tỉ
Chi phí phá sản là 0,1 tỉ -> còn 11,4 tỉ
Nợ lương công nhân : 2,3 tỉ -> còn 9,1 tỉ
Nợ công ty quảng cáo 0,8 tỉ -> còn 8,3 tỉ
Nợ ko đảm bảo: 9,1 tỉ -> còn 11,5 tỉ
-Nợ ngân hàng T : 0,5 tỉ
-Nợ ngân hàng V :0,7 tỉ
-Nở chủ nợ D : 1 tỉ
-Nợ E 0,5 tỉ

-Nợ P 3,3 tỉ
-Nợ công ty quảng cáo 0,8 tỉ
-Nợ dịch vụ logistic 0,5 tỉ
-Nợ thuế 0,5 tỉ
-Nợ chủ nợ G bảo đảm 1,3 tỉ
Vì Số tiền còn lại của cty bằng với số nợ ko đảm bảo nên thanh toán đúng số nợ của cty đối với
từng chủ nợ.
BÀI TẬP 2
CTCP A, kinh doanh chế biến thủy sản, được thành lập năm 1999 có trụ sở chính tại thành phố X
tỉnh Y. Sau 5 năm hoạt động, công ty gặp khó khăn và không có khả năng thanh toán nợ đến hạn

khi các chủ nợ có yêu cầu. Số nợ tính đến tháng 12.2004 lên tới 3 tỷ đồng. Một số chủ nợ của
công ty (trong đó có ông M là chủ nợ lớn của công ty, chiếm 50% tổng số nợ) đã làm đơn đến
TAND tỉnh Y yêu cầu giải quyết thủ tục phá sản công ty A. Trong quá trình giải quyết đã phát
sinh các sự kiện sau:
1.Ngày 20.12.2004 TAND tỉnh Y thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục giải quyết phá sản đối
với công ty A. Sau khi thụ lý đơn, vì thấy công ty có dấu hiệu tẩu tán tài sản nên Thẩm phán đã
ra quyết định số 01/QĐ ngày 25.12.2004 về việc “kê biên toàn bộ tài sản của công ty A” và sau
đó, ngày 10.1.2005 đã ra quyết định số 02/QĐ mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản đối với
công ty A.
2.Trong quá trình giải quyết, phát hiện Ban Giám đốc công ty A đã thanh toán cho công
ty B là đối tác quan hệ (có hợp đồng cụ thể) số tiền là 700 triệu đồng vào ngày 20.10.2004 ( giá
trị hợp đồng là 500triệu)
3.Thẩm phán ra quyết định số 03/QĐ ngày 15.2.2005 tuyên bố giao dịch vô hiệu.
4.Trong quá trình giải quyết, chủ nợ M (chủ nợ có số nợ lớn nhất) đã tự nguyện rút lại
đơn yêu cầu giải quyết thủ tục phá sản. Thẩm phán đã ra quyết định số 04/QĐ ngày 25.3.2005)
đình chỉ thủ tục phá sản.
Hãy nêu quan điểm của bạn về:
 Điều kiện yêu cầu tuyên bố phá sản?

 Đối tượng nộp đơn có hợp pháp không?
 Việc giải quyết của Tòa án:

+ Thẩm quyền giải quyết đúng hay sai?
+ Tính hợp pháp của các Quyết định của Tòa án:
QĐ 01 về kê biên tài sản

QĐ 02 mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản?

QĐ 03 về tuyên bố giao dịch vô hiệu?

QĐ 04 về đình chỉ thủ tục phá sản?

ĐÁP ÁN
1. Điều kiện để Tòa thụ lý thỏa mãn vì công ty A lâm vào tình trạng phá sản,
không thanh toán được nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. (Điều 3 Luật phá
sản)
2. Chủ nợ: cần làm rõ là chủ nợ có bảo đảm, có bảo đảm một phần hay là chủ
nợ không có bảo đảm, vì chỉ có chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ
không có bảo đảm mới có quyền nộp đơn yêu cầu tòa tuyên bố phá sản
doanh nghiệp. (Điều 13 Luật phá sản)
3. Thẩm quyền giải quyết của Tòa: Tòa tỉnh Y thụ lý giải quyết là đúng thẩm

quyền.

4.

5.
6.

Quyết định 01: Đúng, do tố tụng dân sự được áp dụng trong trình tự giải
quyết vụ phá sản nên trường hợp này tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời để đảm bảo việc thanh toán nợ cho các chủ nợ sau này. QĐ 01 có thể
được ban hành trước QĐ 02, miễn là sau khi có quyết định thụ lý vụ tuyên
bố phá sản. (Điều 55 Luật phá sản)
QĐ 02: đúng, sau khi tòa đã xác định công ty A lâm vào tình trạng phá sản,
mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
QĐ 03: Đúng. Theo Điều 43 Luật phá sản: “Các giao dịch sau đây của doanh nghiệp,
hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện trong khoảng thời gian ba tháng trước
ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu:

a) Tặng cho động sản và bất động sản cho người khác;
b) Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã rõ ràng là
lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia;”

Ngày 20.12.2004 Tòa thụ lý đơn, tính đến ngày 20.10.2004 là trước đó 2
tháng.
7.

QĐ 04: Không đúng. Vì một số chủ nợ nộp đơn mà chỉ có ông M rút đơn.
(Điều 67 Luật phá sản)
—————————————.

-Nợ P 3,3 tỉ-Nợ công ty quảng cáo 0,8 tỉ-Nợ dịch vụ logistic 0,5 tỉ-Nợ thuế 0,5 tỉ-Nợ chủ nợ G bảo đảm 1,3 tỉVì Số tiền còn lại của cty bằng với số nợ ko đảm bảo nên thanh toán đúng số nợ của cty đối vớitừng chủ nợ.BÀI TẬP 2CTCP A, kinh doanh chế biến thủy sản, được thành lập năm 1999 có trụ sở chính tại thành phố Xtỉnh Y. Sau 5 năm hoạt động, công ty gặp khó khăn và không có khả năng thanh toán nợ đến hạnkhi các chủ nợ có yêu cầu. Số nợ tính đến tháng 12.2004 lên tới 3 tỷ đồng. Một số chủ nợ củacông ty (trong đó có ông M là chủ nợ lớn của công ty, chiếm 50% tổng số nợ) đã làm đơn đếnTAND tỉnh Y yêu cầu giải quyết thủ tục phá sản công ty A. Trong quá trình giải quyết đã phátsinh các sự kiện sau:1.Ngày 20.12.2004 TAND tỉnh Y thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục giải quyết phá sản đốivới công ty A. Sau khi thụ lý đơn, vì thấy công ty có dấu hiệu tẩu tán tài sản nên Thẩm phán đãra quyết định số 01/QĐ ngày 25.12.2004 về việc “kê biên toàn bộ tài sản của công ty A” và sauđó, ngày 10.1.2005 đã ra quyết định số 02/QĐ mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản đối vớicông ty A.2.Trong quá trình giải quyết, phát hiện Ban Giám đốc công ty A đã thanh toán cho côngty B là đối tác quan hệ (có hợp đồng cụ thể) số tiền là 700 triệu đồng vào ngày 20.10.2004 ( giátrị hợp đồng là 500triệu)3.Thẩm phán ra quyết định số 03/QĐ ngày 15.2.2005 tuyên bố giao dịch vô hiệu.4.Trong quá trình giải quyết, chủ nợ M (chủ nợ có số nợ lớn nhất) đã tự nguyện rút lạiđơn yêu cầu giải quyết thủ tục phá sản. Thẩm phán đã ra quyết định số 04/QĐ ngày 25.3.2005)đình chỉ thủ tục phá sản.Hãy nêu quan điểm của bạn về: Điều kiện yêu cầu tuyên bố phá sản? Đối tượng nộp đơn có hợp pháp không? Việc giải quyết của Tòa án:+ Thẩm quyền giải quyết đúng hay sai?+ Tính hợp pháp của các Quyết định của Tòa án:QĐ 01 về kê biên tài sảnQĐ 02 mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản?QĐ 03 về tuyên bố giao dịch vô hiệu?QĐ 04 về đình chỉ thủ tục phá sản?ĐÁP ÁN1. Điều kiện để Tòa thụ lý thỏa mãn vì công ty A lâm vào tình trạng phá sản,không thanh toán được nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. (Điều 3 Luật phásản)2. Chủ nợ: cần làm rõ là chủ nợ có bảo đảm, có bảo đảm một phần hay là chủnợ không có bảo đảm, vì chỉ có chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợkhông có bảo đảm mới có quyền nộp đơn yêu cầu tòa tuyên bố phá sảndoanh nghiệp. (Điều 13 Luật phá sản)3. Thẩm quyền giải quyết của Tòa: Tòa tỉnh Y thụ lý giải quyết là đúng thẩmquyền.4.5.6.Quyết định 01: Đúng, do tố tụng dân sự được áp dụng trong trình tự giảiquyết vụ phá sản nên trường hợp này tòa áp dụng biện pháp khẩn cấp tạmthời để đảm bảo việc thanh toán nợ cho các chủ nợ sau này. QĐ 01 có thểđược ban hành trước QĐ 02, miễn là sau khi có quyết định thụ lý vụ tuyênbố phá sản. (Điều 55 Luật phá sản)QĐ 02: đúng, sau khi tòa đã xác định công ty A lâm vào tình trạng phá sản,mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.QĐ 03: Đúng. Theo Điều 43 Luật phá sản: “Các giao dịch sau đây của doanh nghiệp,hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện trong khoảng thời gian ba tháng trướcngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu:a) Tặng cho động sản và bất động sản cho người khác;b) Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã rõ ràng làlớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia;”Ngày 20.12.2004 Tòa thụ lý đơn, tính đến ngày 20.10.2004 là trước đó 2tháng.7.QĐ 04: Không đúng. Vì một số chủ nợ nộp đơn mà chỉ có ông M rút đơn.(Điều 67 Luật phá sản)—————————————.