Bài giảng Nghiên cứu Marketing | Xemtailieu

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

  • pdf

  • 162

    trang

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH MARKETING

KHOA MARKETING



ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC

NGHIÊN CỨU MARKETING

Học kỳ

Năm học:

Giảng viên: Dư Thị Chung

1. Tên môn học

: NGHIÊN CỨU MARKETING

2. Số đơn vị học trình : 04

3. Đối tượng học

Số tiết : 60

: SV năm 3

4. Điều kiện tiên quyết : SV đã hoàn thành xong các môn học:

Marketing căn bản

Xác suất thống kê, Nguyên lý thống kê

5. Mô tả môn học

Hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty gắn liền với việc ra quyết

định của nhà quản trị. Để có thể được những quyết định chính xác nhất, các nhà

quản trị không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm và phán đoán theo cảm tính chủ quan

mà cần có thông tin hỗ trợ.

Các quyết định kinh doanh phải dựa trên cơ sở thu thập và phân tích các một

cách khoa học theo những tiến trình và phương pháp nhất định. Việc hiểu biết

thuần thục công tác thực hành nghiên cứu kinh doanh đã trở thành một nhu cầu

quan trọng trong doanh nghiệp.

Học phần chú trọng vào các lý thuyết cơ bản và cách thức thực hành nghiên,

từ việc xac định vấn đề nghiên cứu, soạn thảo bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu, xử lý

và viết báo cáo.

6. Mục tiêu của môn học

Sau khi học xong học phần , sinh viên có thể:

Dư Thị Chung

1

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Hiểu được các khái niệm cơ bản nhất về nghiên cứu marketing

Lý giải được sự cần thiết của nghiên cứu marketing

Nhận biết được nghiên cứu matketing bao gồm những vấn đề gì và cách

thức tiến hành một nghiên cứu

Thực hiện được một đề xuất nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và biết các

phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu

Biết soạn thảo và thiết kế công cụ thu thập dữ liệu

Chọn lựa các phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu phù hợp

Giải thích được ý nghĩa của kết quả nghiên cứu

Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn dựa trên nền tảng lý thuyết cơ bản đã được học

7. Tổ chức môn học

Chương trình bao gồm 2 hoạt động: hoạt động trong giờ học tại lớp và các

hoạt động ngoài giờ học.

Hoạt động trong lớp bao gồm:

GV trình bày về cơ sở lý thuyết về bài học, các hoạt động hỏi đáp giữa

giảng viên và sinh viên

Thảo luận nhóm

Hoạt động ngoài giờ

Thực hành nghiên cứu marketing: Lập bảng đề xuất nghiên cứu, thiết kế

bảng câu hỏi, tiến hành phỏng vấn, xử lý số liệu và viết báo cáo nghiên cứu

theo nhóm

8. Nhiệm vụ của sinh viên

Học phần chú trọng tới các kỹ năng thực hành của sinh viên song song với

việc tiếp thu những kiến thức cơ bản về lý thuyết. Để có thể học tốt hoạ phần này,

các sinh viên phải hoàn thành các nghĩa vụ sau:

Dư Thị Chung

2

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Tham dự lớp học đầy đủ

Thảo luận nhóm và tham gia phát biểu trong giờ học

Lập nhóm nghiên cứu từ 6-8 thành viên và thực hiện 1 đề tài nghiên cứu

theo nhóm

9. Tài liệu tham khảo

1. Bài giảng do giảng viên biên soạn và cung cấp

2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, TPHCM: NXB Thống Kê.

3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc.(2008). Thống kê ứng

dụng trong kinh tế – xã hội. TPHCM: NXB Thống Kê

4. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang.(2010), Nghiên cứu thị

trường, NXB Lao Động

5. Luck & Rubin, bản dịch của Phan Văn Thăng và Nguyễn Văn

Hiến.(2005). Nghiên cứu Marketing, Hà Nội:NXB Thống Kê

6. Speece, Mark, Đoàn Thanh Tuấn và Lục Thị Thu Hường (1998),

Nghiên cứu tiếp thị thực hành, TPHCM: NXB Thống Kê

7. Trần Xuân Kiêm và Nguyễn Văn Thi.(2001).Nghiên cứu tiếp thị,

TPHCM: NXB Thống Kê

8. Salkind, Neil J.(2006).Exploring Research, 6 th Edition, Pearson

International Edition

10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên

Thang điểm đánh giá(thang điểm 10)

Điểm thi cuối kỳ: 70%

Điểm quá trình : 30% bao gồm điểm bài tập nhóm, kiểm tra giữa kỳ.

11. Nội dung môn học:

Chương 1: Khái quát về nghiên cứu Marketing

1.1 Khái niệm nghiên cứu Marketing

1.2 Đặc điểm của nghiên cứu Marketing

Dư Thị Chung

3

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

1.3 Các dạng nghiên cứu Marketing

1.4 Hệ thống thông tin Marketing (MkIS)

1.5 Người thực hiện NC và người sử dụng kết quả NC

1.6 Quy trình nghiên cứu

1.7 Kế hoạch nghiên cứu

Chương 2: Mô hình nghiên cứu Marketing

2.1 Khái niệm mô hình nghiên cứu

2.2 Mối liên hệ nhân quả

2.3 Các mô hình nghiên cứu

Chương 3: Thang đo lường và thiết kế bảng câu hỏi

3.1 Thang đo lường trong nghiên cứu Marketing

3.1.1 Khái niệm về đo lường

3.1.2 Các loại thang đo

3.2 Thiết kế bảng câu hỏi

3.3 Tổ chức thu thập thông tin

Chương 4: Chọn mẫu trong nghiên cứu Marketing

4.1 Các khái niệm cơ bản

4.2 Lý do chọn mẫu

4.3 Các phương pháp chọn mẫu

4.4 Quy trình chọn mẫu

4.5 Xác định quy mô mẫu

Chương 5: Phương pháp nghiên cứu định tính

5.1 Khái niệm

5.2 Vai trò của nghiên cứu định tính

5.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

5.3.1 Phương pháp quan sát

5.3.2 Phỏng vấn chuyên sâu

5.3.3 Phỏng vấn nhóm chuyên đề

5.3.4 Các kỹ thuật phóng chiếu tâm lý

5.4 Kỹ thuật phân tích dữ liệu định tính

Chương 6: Phương pháp nghiên cứu định lượng

6.1 Định nghĩa

6.2 Vai trò của nghiên cứu định lượng

6.3 So sánh nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Dư Thị Chung

4

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

6.4 Các phương pháp thu thập dữ liệu định lượng

6.4.1 Phỏng vấn cá nhân

6.4.2 Phỏng vấn qua điện thoại

6.4.3 Phỏng vấn qua thư

6.4.4 Phỏng vấn qua mạng internet

6.5 Tổ chức thu thập dữ liệu định lượng

Chương 7: Xử lý và phân tích dữ liệu

Các phương pháp xử lý dữ liệu

2. Chuẩn bị dữ liệu

3. Mã hóa dữ liệu

4. Làm sạch dữ liệu

5. Phân tích và diễn giải dữ liệu

7.1 Các phương pháp xử lý số liệu

7.2 Chuẩn bị dữ liệu

7.3 Mã hóa dữ liệu

7.4 Làm sạch dữ liệu

7.5 Phân tích và diễn giải dữ liệu

Chương 8: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

8.1 Khái niệm giả thuyết nghiên cứu

8.2 Kiểm định về mối liên hệ giữa hai biến định tính

8.3 Kiểm định về trị trung bình tổng thể

8.4 Phân tích phương sai ANOVA

Chương 9: Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu

9.1 Vai trò, chức năng của bản báo cáo

9.2 Các nguyên tắc viết báo cáo

9.3 Nội dung và hình thức trình bày báo cáo

9.4 Phương pháp thuyết trình báo báo cáo

Dư Thị Chung

5

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU MARKETING

I.

Mục tiêu chương I

Mục tiêu của chương nhằm trình bày tổng quát nhất các khái niệm nghiên

cứu marketing, lợi ích của nghiên cứu marketing, phân loại các nghiên cứu và tìm

hiểu các bước thực hiện nghiên cứu marketing. Sau khi học xong chương này, sinh

viên cũng biết các nội dung của bản kế hoạch nghiên cứu marketing (đề xuất

nghiên cứu)

II.

Nội dung chương

1. Khái niệm và vai trò của nghiên cứu Marketing

2. Phân loại nghiên cứu Marketing

3. Hệ thống thông tin Marketing

4. Người thực hiện và người sử dụng kết quả NC

5. Quy trình nghiên cứu Marketing

6. Kế hoạch nghiên cứu Marketing

III.

Nội dung chi tiết

1.1 Khái niệm và vai trò của nghiên cứu Marketing

3.1.1 Khái niệm

Là một nhà quản trị marketing, các câu hỏi thường được đặt ra như: doanh số

sản phẩm, dịch vụ của công ty mình hàng năm tăng hay giảm; các chiến dịch

quảng cáo, khuyến mãi của công ty đạt hiệu quả thế nào; sản phẩm và dịch vụ của

công ty có khác biệt ra sao so với đối thủ cạnh tranh hay khách hàng có hài lòng

hay không khi sử dụng sản phẩm của công ty? Trong trường hợp khác, doanh

nghiệp đứng trước một vấn đề cần phải đối phó như doanh số trong quý đột nhiên

sụt giảm hoặc công ty đã nghiên cứu ra một sản phẩm mới và đang cân nhắc có

Dư Thị Chung

6

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

nên tung sản phẩm đó ra thị trường hay không, quyết định tăng giá sản phẩm cũ

hay đưa ra một quyết định về thay đổi bao bì sản phẩm…vv

Trong các hoạt động tiếp thị của mình, các nhà quản trị luôn cố gắng hướng

tới tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị.

Chìa khóa để đạt được mục tiêu đó là các nhà quản trị phải hiểu rõ được nhu cầu

của khách hàng cũng như môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong

những cách thức để tìm hiểu, phát hiện ra nhu cầu của khách hàng đó là tiến hành

nghiên cứu marketing.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về nghiên cứu marketing. Theo Philip Kotler,

nghiên cứu marketing là một nỗ lực có hệ thống nhằm thiết kế, thu thập, phân tích

và báo cáo số liệu các số liệu và các khám phá liên quan đến một tình huống đặc

biệt mà công ty đang phải đối phó.

“ Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập, ghi chép, phân tích và diễn

giải một cách có hệ thống và khoa học các dữ liệu về các vấn đề liên quan đến các

hoạt động marketing về hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng ” (Theo Hiệp hội Marketing

Hoa Kỳ)

Một định nghĩa khác về nghiên cứu marketing được phát biểu như sau:

nghiên cứu marketing như là một thành viên liên tục tham dự vào tất cả các lĩnh

vực của tiếp thị, cung cấp các thông tin kịp thời và chính xác về các vấn đề tiếp thị

đặc thù và tổng quát, xem xét kinh nghiệm quá khứ, tình huống hiện tại và tương

lai có thể xảy đến nhằm giúp các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng

đắn.

Vậy từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu nghiên cứu marketing là một hoat

động có hệ thống và mang tính khách quan nhằm thu thập và phân tích, diễn giải

các dữ dữ liệu để từ đó cung cấp các thông tin có ý nghĩa và làm cơ sở cho các nhà

quản trị ra quyết định về các vấn đề tiếp thị. Ngày nay, nghiên cứu marketing có

vai trò quan trọng và là một bộ phận không thể tách rời với các bộ phận khác của

Dư Thị Chung

7

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

doanh nghiệp.

Trong thực tế, chúng ta thường nghe nhiều đến hai thuật ngữ là nghiên cứu

marketing (Marketing Research) và nghiên cứu thị trường (Market Research)

Cũng cần phải phân biệt giữa hai định nghĩa này. Nghiên cứu Marketing

(Marketing Research) mang ý nghĩa rộng bao gồm việc nghiên cứu nhiều hoạt

động marketing trong đó có việc nghiên cứu thị trường, nhằm mục đích xác định

các cơ hội thị trường hay các vấn đề tồn tại hoặc mới nảy sinh. Từ các kết qủa tìm

thấy đó, nhà nghiên cứu tiếp thị phải cố gắng đề xuất các giải pháp marketing.

Nghiên cứu thị trường (Market Reasearch) tập trung vào việc điều tra và đo lường

các hiện tượng trên thị trường theo một nghĩa hẹp hơn, đôi khi có thể không đi sâu

vào việc tìm kiếm các nguyên nhân cũng như có thể không đề xuất một giải pháp

nào cả.

Cũng có cách hiểu rằng nghiên cứu marketing thể hiện trong việc nghiên cứu

hàn lâm, còn nghiên cứu thị trường sử dụng trong thực tế.

Nghiên cứu marketing ứng dụng những kỹ thuật và nguyên tắc của các cuộc

nghiên cứu khoa học (Scientific Research) mang 4 tính chất:

 Khách quan, kiểm soát những điều kiện gây ra sai lệch.

 Chính xác thông qua các công cụ đo lường hiệu quả

 Lô gic.

 Được chứng minh qua thử nghiệm.

Nghiên cứu marketing ứng dụng chuỗi lý luận có tính cách hệ thống thông qua:

 Quan sát (Observation)

 Thảo luận ( Discussion ) – Phỏng vấn (Interviewing )

 Lập giả thiết (Formulation of hypotheses)

 Dự đoán tương lai (Prediction of the futures)

Dư Thị Chung

8

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

 Kiểm định lại giả thiết (Testing of the hypotheses).

Nghiên cứu marketing không nhằm mục đích thỏa mãn kiến thức mà hướng

đến việc tìm ra các giải pháp cho các vấn đề tiếp thị thực tiễn. Nghiên cứu

marketing hướng đến hiệu quả, nhằm mục đích thu lợi cụ thể không giống như các

nghiên cứu khoa học thuần túy đặt nặng tính cách vô vụ lợi. Trước khi tiến hành

ngiên cứu marketing, người ta cân nhắc khá kỹ càng về chi phí, thời gian và tính

bảo mật của cuộc nghiên cứu.

1.1.2 Vai trò của nghiên cứu marketing

 Giúp xác định rõ các vấn đề cần nghiên cứu, loại bỏ những điều chưa rõ,

những điều còn mơ hồ

 Tránh những rủi ro do không tiên liệu được những phản ứng khác nhau của

khách hàng hay đối thủ, rủi ro vì không dự liệu các phương pháp dự phòng

đối với những đổi thay có thể có.

 Cung cấp những thông tin có liên quan để làm nền tảng cho các quyết định

tiếp thị. Tuy nhiên nên nhớ chúng chỉ hỗ trợ cho sự phán đoán của nhà kinh

doanh chứ không thể thay thế cho sự phán đoán đó.

 Giúp nhà kinh doanh tìm ra phương thức hoạt động có hiệu quả hơn, có

nghĩa là giảm chi phí, gặt hái được doanh số cao hơn, tác động quảng cáo,

tuyên truyền mạnh mẽ và sâu rộng hơn.

Hỗ trợ đắc lực các hoạt động khác của doanh nghiệp như sản xuất, kỹ

thuật, tài chính để đạt được mục tiêu tiêu nâng cao sự thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng.

Vậy một câu hỏi đặt ra là có phải “Nghiên cứu thị trường là chìa khóa của sự

thành công” như lời của vị giám đốc nghiên cứu thị trường của một hãng thực

phẩm kết luận? Câu trả lời đó là ta cần hiểu được vai trò cũng như giới hạn của

nghiên cứu marketing. Nghiên cứu marketing không hoàn toàn thay thế quyết định

của nhà quản trị cũng như không đảm bảo được sự thành công của mọi quyết định.

Nếu mong đợi quá mức vào kết quả nghiên cứu thị trường và vội vàng áp dụng

Dư Thị Chung

9

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

ngay kết quả nghiên cứu mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết quả

ngược lại với điều mong muốn.

Một ví dụ thực tế là trường hợp của công ty Coca-cola. Theo số liệu thống

kê trong ngành giải khát năm 1985, bản khảo sát của Coca Cola đã chứng minh

rằng 55% trong 200.000 thử nghiệm được khảo sát, đã trả lời là họ thích sản phẩm

New Coke hơn, trong khi chỉ có 45% chọn sản phẩm thức uống nguyên thủy với

công thức tồn tại 99 năm qua. Các nhà quản trị đã chuyển việc sản xuất Coca-cola

truyền thống sang công thức mới dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, tuy nhiên

họ không đọc được các dữ liệu phản ánh sự “lưu luyến” hương vị Coca-cola

truyền thống. Coca-Cola đã không lường trước được sức mạnh thương hiệu đầu

tiên của mình. Ngay khi quyết định đó được loan truyền, phần lớn người dân Mỹ

lập tức tẩy chay sản phẩm mới. Ngày 23 tháng 4 năm 1985 New Coke được tung

ra thị trường và chỉ vài ngày sau, việc sản xuất Coke nguyên thủy bị ngưng lại.

Quyết định đồng thời này được xem như là “sai lầm Marketing lớn nhất mọi thời

đại”. Doanh số New Coke thấp cùng với sự phẫn nộ của công chúng dâng lên cao

khi Coke nguyên thủy không còn nữa. Giám đốc sản xuất Donald Keough lúc bấy

giờ thông báo sự trở lại của Coke nguyên thủy, ông thừa nhận: “Đơn giản là tất cả

thời gian, tiền bạc và các kĩ năng chúng tôi bỏ ra nghiên cứu khách hàng để cho ra

một loại Coca-Cola mới đã không khám phá được sự gắn bó sâu sắc bên trong mà

nhiều người dành cho Coca-Cola nguyên thủy-đó là niềm đam mê dành cho CocaCola nguyên thủy”.

1.2

Phân loại nghiên cứu Marketing

1.2.1 Phân loại theo mức độ chuyên sâu

Nghiên cứu phát hiện hay khám phá ra vấn đề (Moritoring Research):

Bằng cách thu thập thông tin phản hồi của khách hàng, qua các quan sát thị

trường để đánh giá mức độ tác hại hay nghiêm trọng của vấn đề và tìm biện pháp

đối phó cấp thời.

Dư Thị Chung

10

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Nghiên cứu sơ bộ (Preliminary Research):

Nghiên cứu trong thời gian ngắn để nhận dạng vấn đề khó khăn hay tín hiệu

của các cơ hội thị trường.

Nghiên cứu thăm dò (Exploratory Research):

Sử dụng các thông tin thứ cấp, đặc biệt là những tài liệu nghiên cứu đã có

trước đây. Ngoài ra còn thu thập thông tin cập nhật hóa, đồng thời chú trọng việc

thăm dò, hỏi han ý kiến của các chuyên gia, những người buôn bán nhiều kinh

nghiệm thực tế.

Nghiên cứu chính thức (Conclusive Research):

Khác với nghiên cứu thăm dò có tính cách thâm nhập không sâu lắm, nghiên

cứu chính thức đòi hỏi phải có một kết luận rõ ràng về vấn đề nghiên cứu để đưa

ra các biện pháp tiếp thị cụ thể.

1.2.2 Phân loại theo mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu theo mô hình mô tả hay còn gọi là nghiên cứu mô tả (Descriptive

Research): Nhằm mục đích mô tả được chính xác hiện tượng bằng các phương

pháp đo lường hay thăm dò. Mô hình này chú trọng phát hiện những chi tiết chưa

được biết tới nhưng không đi sâu vào việc tìm nguyên nhân gây ra kết quả hiện tại.

Nghiên cứu mô tả là một hình thức của nghiên cứu chính thức (Conclusive

Research).

Nghiên cứu theo mô hình thử nghiệm hay nghiên cứu thử nghiệm

(Experimental Research):

Cũng là một hình thức nghiên cứu chính thức áp dụng những nguyên lý khoa

học thực nghiệm tức là nhằm mục đích tìm ra những mối quan hệ nhất định giữa

những nguyên nhân và hậu quả.

Khi tiến hành nghiên cứu này người ta thường có 2 nhóm: một nhóm chịu sự

tác động của các biến số thay đổi, còn nhóm kia thì không. Sau đó, xem kết quả

Dư Thị Chung

11

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

của cả hai nhóm để tìm ra kết luận là thực sự tác động vào đã mang lại những hệ

quả thực sự.

Khi tiến hành thử nghiệm với các biến số người ta phải tìm cách loại bỏ

những yếu tố ngoại lai làm ảnh hưởng kết quả.

1.2.3 Phân loại theo tính chất của nghiên cứu:

Nghiên cứu định tính (Qualitative Research):

Mục đích tìm ra các tính chất, các chi tiết, các ý kiến khác biệt nhau do đó

người ta có thể sử dụng:

Phỏng vấn nhóm điển hình (Focus Group Interviews):

Chọn phỏng vấn một vài nhóm, mỗi nhóm khoảng trên dưới 10 người trong

khuôn khổ một cuộc mạn đàm do một điều phối viên dẫn dắt chương trình. Các

thành viên trong nhóm điển hình sẽ lần lượt cho biết ý kiến của mình hoặc trao

đổi, tranh luận với nhau về đề tài do người điều phối viên đưa ra. Hình thức

nghiên cứu này thường áp dụng trong việc thăm dò ý kiến khách hàng về một sản

phẩm mới, các chương trình quảng cáo hay khuyến mãi mới. Người ta thường tổ

chức với hình thức một buổi tiệc trà thân mật tại một địa điểm thích hợp hoặc ngay

chính phòng thí nghiệm của cơ quan nghiên cứu có trang bị gương 1 chiều và các

máy móc ghi âm, thu hình và các máy đo phản ứng của người nghe nhìn.

Phỏng vấn sâu (Depth – interview):

Phỏng vấn không giới hạn thời gian và số câu hỏi. Cuộc phỏng vấn nhằm

khai thác tối đa hiểu biết của người được hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là các

chuyên gia, các khách hàng lớn hoặc khách hàng đặc biệt.

Nghiên cứu nhóm cố định (Panels)

Nhà nghiên cứu lựa chọn một hay nhiều nhóm cố định (Panels) gồm một số

đối tượng không đổi như người tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp.

Những thành viên này có thể được tập huấn về phương pháp trả lời các bảng câu

Dư Thị Chung

12

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

hỏi thăm dò. Người ta sử dụng nhóm cố định để phỏng vấn nhiều lần trong một

khoảng thời gian tương đối dài. Do đó nhà nghiên cứu có thể phát hiện ra những

thay đổi trong các động thái tiêu dùng của những người này. Phương pháp này có

ưu điểm hơn phương pháp chọn phỏng vấn bất kỳ người nào mà ta gặp một cách

ngẫu nhiên, bởi nếu có phỏng vấn lần sau nữa thì không biết kiếm người đó ở đâu

để biết đích xác họ có thay đổi thị hiếu hay không.

Nghiên cứu định lượng (Quantitative Research):

Qua cuộc thăm dò hoặc một số lượng lớn để sau đó rút ra những tỉ lệ phần

trăm về những ý kiến của họ. Thí dụ , sau khi phỏng vấn 1.000 người đi xe gắn

máy, ta có kết quả là 91% người đi xe gắn máy đã sử dụng nhãn hiệu Honda, số

9% còn lại chia cho các nhãn hiệu khác như Yamaha, Suzuki, Kawasaki…. Nghiên

cứu định lượng cần đưa ra những con số được đo lường, thống kê thế nào cho

chính xác, đáng tin cậy và đại diện cho tổng thể đối tượng được nghiên cứu.

1.2.4 Phân loại theo địa điểm thực hiện:

Nghiên cứu tại bàn (Desk research):

Người nghiên cứu thu thập và xử lý những thông tin cấp 2 tại bàn giấy

không cần ra hiện trường. Thật sự áp dụng nghiên cứu này người ta cũng phải đến

thư viện hoặc tìm đến các nơi có chứa tín hiệu thông tin.

Nghiên cứu tại hiện trường (Field Research):

Khác với nghiên cứu tại bàn, ở đây người nghiên cứu phải ra tận hiện trường

(nơi xảy ra các cuộc trao đổi, buôn bán, quảng cáo, hội chợ v.v…) để tiếp cận với

các đối tượng cần nghiên cứu như người tiêu dùng, khách hàng, người xem, thu

thập thông tin qua sự quan sát, đo lường bằng cách đếm, chụp ảnh, ghi âm hoặc

phỏng vấn.Điều này có nghĩa là đến tận nơi tận chỗ chứ không phải là ngồi tại bàn

giấy mà nghiên cứu. Việc thực hiện nghiên cứu tại hiện trường đòi hỏi nhiều thời

gian, nhân lực và tiền bạc hơn nghiên cứu tại bàn giấy.

Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm (Research in laboratory):

Dư Thị Chung

13

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Phòng thí nghiệm nghiên cứu tiếp thị gồm có 2 ngăn:

– Một phần để ngồi phỏng vấn, nói chuyện, mạn đàm.

– Một ngăn dành cho các trang thiết bị ghi âm, ghi hình và chỗ dành cho các

nghiên cứu viên quan sát và ghi chép.

Giữa 2 vách ngăn là một tấm gương 1 chiều, làm thế nào để những người

được phỏng vấn không biết mình đang bị quan sát bởi những người ngồi bên ngăn

kia.

Phòng thí nghiệm còn có thể trang bị các máy chiếu phim, máy đo độ giãn

nở của con ngươi, máy đo nhịp tim, máy đo việc xuất mồ hôi, máy đo tiếng la hét

hay tiếng vỗ tay để đo lường mức độ ngạc nhiên, sợ hãi, thích thú, sảng khoái của

người nghe nhìn một mẫu quảng cáo hay thưởng thức một sản phẩm mới nào đó.

1.2.5 Phân loại sự liên tục và cách thực hiện của nhà nghiên cứu

Nghiên cứu đột xuất (Ad-hoc Research):

Nhằm mục đích nghiên cứu về một vấn đề đặc biệt, có thể chỉ tiến hành

một lần duy nhất .

Nghiên cứu liên tục (Continuous Research)

Các doanh nghiệp lớn và nhất là các cơ quan nghiên cứu chuyên nghiệp

thường theo dõi hàng ngày về tình hình thị trường, tình hình sử dụng các phương

tiện quảng cáo, thăm dò phản ứng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm mới

và sự thay đổi trong ngân sách chi tiêu của các hộ gia đình v.v..

Các cơ quan nghiên cứu không công bố những thông tin này nhưng họ sẽ bán

thông tin cho các doanh nghiệp cần mua theo định kỳ hay đột xuất. Các “thông tin

thuộc loại hàng hóa” được gọi là những dữ liệu tổ hợp (Syndicated Data).Hiện

nay ngay đối với một số thông tin, Tổng cục thống kê của nhà nước và một số cơ

quan hành chính khác cũng bán chứ không cho không như các nước khác thường

làm..

Dư Thị Chung

14

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Các nghiên cứu kết hợp (Omnibus Studies):

Do cơ quan nghiên cứu chuyên nghiệp thực hiện định kỳ cho nhiều khách

hàng cùng một lúc. Mỗi khách hàng (người muốn có thông tin) sẽ đặt ra khoảng ba

hoặc năm câu hỏi. Cơ quan nghiên cứu sẽ tổng hợp lại và cho đi phỏng vấn người

tiêu dùng ở nhiều tỉnh, thành phố hoặc quận huyện cùng một lúc. Phương pháp

này có lợi cho người mua thông tin vì chi phí tính cho mỗi người đặt mua thông

tin tương đối rẻ. Nhờ có khối lượng người mua thông tin lớn, cơ quan nghiên cứu

có thể tổ chức được một cuộc điều tra qui mô lớn và có tính cách chuyên nghiệp

cao

1.3 Hệ thống thông tin Marketing (MkIS)

Các nhà quản trị Marketing luôn có nhu cầu rất lớn về thông tin nhằm hỗ trợ

quá trình ra quyết định của mình. Các công ty đang nghiên cứu những nhu cầu

thông tin của người quản trị và thiết kế các hệ thống thông tin Marketing của mình

(MIS) để đáp ứng những nhu cầu đó. Hệ thống thông tin Marketing được hiểu là

toàn bộ nguồn nhân lực, thiết bị và quy trình thu thập; phân loại; phân tích; đánh

giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho những người

soạn thảo các quyết định Marketing. Hệ thống thông tin Marketing bao gồm các

bộ phận: Hệ thông ghi chép nội bộ ở công ty, hệ thống tình báo Marketing, nghiên

cứu Marketing và hệ thống hỗ trợ quyết định Marketing.

Dư Thị Chung

15

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Hệ thống thông tin Marketing

Nhà quản trị

Marketing

Phát triển thông tin

Đánh giá

nhu cầu

thông tin

Phân tích

Hoạch định

Hệ thống

ghi chép

nội bộ

Tình báo

Marketing

Môi trường

Marketing

Thị trường mục tiêu

Kênh phân phối

Đối thủ cạnh tranh

Thực hiện

Tổ chức

Phân phối

thông tin

Kiểm soát

Hệ thống

hỗ trợ ra

quyết định

Hệ thống

nghiên cứu

Marketing

Công chúng

Các nhân tố thuộc

môi trường vĩ mô

Các quyết định Marketing và truyền thông

Hình 1.1 Hệ thống thông tin Marketing

1.4 Người thực hiện NC và người sử dụng kết quả NC

Người thực hiện (The Doers)

Là chuyên viên nghiên cứu thuộc phòng marketing hoặc các nhân viên bán

hàng hay tiếp thị được ủy nhiệm thực hiện nghiên cứu tiếp thị. Thường các doanh

nghiệp chỉ thực hiện được các cuộc nghiên cứu qui mô nhỏ.

Là Các cơ quan hoặc công ty nghiên cứu marketing chuyên nghiệp.Với tính

chuyên nghiệp cao và một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, hệ thống trao đổi thông tin

rộng rãi, các công ty nghiên cứu thường có khả năng thực hiện các cuộc nghiên

cứu lớn.

Ở Việt Nam hiện tại có mặt các công ty Nielsen, MBL, Acorn , TNS , MVS,

Dư Thị Chung

16

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Cesais, Định Hướng, Hoàng Khoa…là các công ty chuyên nghiệp về nghiên cứu

tiếp thị. Ngoài ra còn có các công ty quảng cáo chuyên nghiệp và một số cơ quan

nhà nước như Tổng cục thống kê, Trung tâm thông tin của Bộ Công Thương cũng

nhận thực hiện các cuộc nhiên cứu tiếp thị theo yêu cầu của khách hàng. Riêng

báo Sàigòn Tiếp Thị hàng năm đều tổ chức nhiều cuộc điều tra thăm dò thị trường

và đặc biệt là thăm dò ý kiến bình bầu của người tiêu dùng đối với những hàng

Việt Nam chất lượng cao.

Người sử dụng (The Users)

Người sử dụng kết quả nghiên cứu là Giám đốc, Phó GĐ phụ trách

Marketing hoặc các cấp điều hành với tư cách là những nhân vật chiụ trách nhiệm

đưa ra những quyết định về các hoạt động tiếp thị và kinh doanh.

Muốn có kết quả tốt, người sử dụng nghiên cứu tiếp thị phải hiểu biết về các

phương pháp nghiên cứu marketing và cộng tác chặt chẽ với người thực hiện.

Người sử dụng nghiên cứu là người cần mua những thông tin để giúp cho

việc làm quyết định kinh doanh của mình được chính xác hơn, tránh được những

thất bại vì thiếu thông tin. Mua thông tin có thể các công ty chuyên nghiệp có ngay

để cung cấp, nhưng nhiều khi phải thuê họ làm hẳn những cuộc nghiên cứu cho

riêng mình.

Để chọn lựa một cơ quan nghiên cứu tiếp thị hay một nơi bán thông tin có

giá trị, người đi thuê nghiên cứu hoặc đi mua thông tin phải xem xét khả năng của

đối tượng qua các tiêu chuẩn sau :

Uy tín của cơ quan nghiên cứu hay của người cung cấp thông tin.

Tính phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

Tính cập nhật của thông tin

Mức tin cậy của thông tin

Tốc độ thu thập thông tin, tốc độ nghiên cứu

Dư Thị Chung

17

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

Tính kinh tế trong việc có được thông tin (phí tổn cho việc nghiên cứu)

1.5 Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu marketing đơn giản bao gồm 3 bước :

Bước 1: Xác định ta muốn làm gì ?

Cụ thể là phải xác định được vấn đề và mục tiêu nghiên cứu thông qua một

dự án hay kế hoạch nghiên cứu được hình thành một cách kỹ lưỡng và thận trọng.

Bước 2: Thực hiện dự án nghiên cứu

Bước 3: Báo cáo kết quả tìm thấy và đưa ra các đề nghị nếu có

Để cụ thể hoá hơn nữa các bước nghiên cứu một cách bài bản, nhiều tác giả

đã đề nghị những tiến trình khác nhau , tuy chúng có một số dị biệt nhưng đều nói

lên một trật tự tiến hành hợp lý thế nào cho cuộc nghiên cứu có kết quả khả quan

nhất. Tiến trình nghiên cứu tiếp thị cũng có thể được chia thành 5 bước,bao gồm

Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Bước 2: Thiết lập kế hoạch nghiên cứu Marketing

Bước 3: Thu thập thông tin

Bước 4: Phân tích thông tin

Bước 5: Báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu

Tiến trình nghiên cứu tiếp thị theo các tác giả David Luck và Ronald Rubin

gồm có 7 bước như sau:

1/ Bước 1: Xác định vấn đề tiếp thị hoặc cơ hội minh doanh cần nghiên

cứu

Cần giải đáp các câu hỏi sau:

– Doanh nghiệp của ta đang có vấn đề gì ta chưa khẳng định được?

Dư Thị Chung

18

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

– Phải chăng ta đang có khó khăn trong kinh doanh hay là ta muốn tìm cơ hội

kinh doanh mới ?

– Mục tiêu tiến hành nghiên cứu để làm nền tảng cho quyết định tầm cỡ

nào và trong lãnh vực nào ?

Vấn đề cốt lõi là nhận thức và chuyển hoá được vấn đề tiếp thị đang quan

tâm trở thành đề tài nghiên cứu thật sự. Những cuộc nghiên cứu sâu sẽ không

ngừng ở chỗ quan sát và mô tả hiện tượng trên thị trường mà còn tìm cách tìm

đúng những nguyên nhân chính yếu và thử nghiệm lại kết quả của một số biện

pháp giả định . Thí dụ mốt nhuộm tóc nâu đã xâm nhập vào Việt Nam (1999) vậy

có phải là cơ hội cho việc sản xuất loại thuốc nhuộm tóc không? Việc kinh doanh

sau đó sẽ như thế nào thì đạt hiệu quả nhất?

2/ Bước 2: Xác định cụ thể thông tin nào cần phải thu thập

– Ta phải xác định rõ ta cần biết về điều gì?

– Dữ liệu này mang tính cách định tính (qualititative) hay định lượng

(quantitative)?

– Điều mong muốn được biết đó có thực tế không và có liên quan trực tiếp gì

đến những quyết định kinh doanh của ta hay không?

– Dữ liệu đó ở dạng nào: thứ cấp hay sơ cấp

a) Dữ liệu thứ cấp (Secondary data):

 Còn gọi là dữ liệu cấp 2

 Là những dữ liệu đã có sẵn, do người khác đã thu thập và xử lý.

 Dữ liệu cấp 2 được ghi nhận qua các nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài.

Ưu khuyết điểm của dữ liệu cấp 2:

Ưu điểm:

 Tư liệu có sẵn.

Dư Thị Chung

19

Bài giảng Nghiên cứu Marketing

 Có thể có được miễn phí hay mua với giá rẻ.

 Có thể dễ tìm kiếm trên thị trường, trên Internet, hay tại thư viện.

 Nếu tìm được đúng thông tin cần thiết thì sẽ tiết kiệm được thời gian

nghiên cứu.

Khuyết điểm:

 Vì là dữ liệu có sẵn nên chủ yếu là thông tin trong quá khứ hay gần đây.

Dữ liệu được thông tin trên báo chí có thể cập nhật đến hiện tại, nhưng

có thể vẫn còn có những con số chưa được tổng hợp hay xử lý.

 Có thể có con số dự báo nhưng chưa phải là con số thực tế đến thời

điểm ta cần cập nhật.

 Thông tin quá nhiều, quá rộng không thực sự cho ta biết được điều cần

thiết. Việc thu thập thông tin phải có phương pháp nếu không sẽ bị chìm

ngập trong cả “rừng” thông tin.

 Nhiều nguồn thông tin có thể không chính xác hoặc đưa ra những con

số không ăn khớp hoặc trái ngược nhau mà không giải thích được .

b/- Dữ liệu cấp 1 (Primary data)

Còn gọi là dữ liệu sơ cấp, là số liệu do ta thu thập được tại hiện trường thực

tế thông qua các cuộc điều tra, thăm dò:

Điều tra (Investigation): Là cuộc thăm hỏi thật kỹ ngọn nguồn về các

sự kiện.

Tổng điều tra (Census): Là thu thập tất cả các đối tượng không bỏ

sót người nào ( Ví dụ: Tổng điều tra dân số)

Thăm dò, khảo sát (Survey): Mang ý nghĩa thu thập thông tin qua

một số người nào đó, chú trọng tới việc lấy ý kiến của họ.

3/ Bước 3: Nhận định nguồn thông tin.

Dư Thị Chung

20