5 mẫu báo cáo tổng kết cuối năm được dùng phổ biến

PHÒNG GD- ĐT…………

TRƯỜNG TIỂU HỌC………

Số: ….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……, ngày ….tháng ….năm ….

Căn cứ Hướng dẫn số ………ngày……… của Phòng Giáo dục – Đào tạo …………. về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Cấp tiểu học năm học …………..;

Căn cứ kế hoạch số………….ngày ….tháng ….năm ……… thực hiện nhiệm vụ của trường năm học ……………;

Trường Tiểu học ………… đã tiến hành chỉ đạo các hoạt động giáo dục và tổ chức quản lý, năm học …………… đã đạt được những kết quả sau:

I. Quy mô phát triển giáo dục Tiểu học và số liệu đạt được

1. Qui mô, số liệu

Trường có 2 điểm trường, điểm chính đặt tại ………………………….

Tổng số học sinh cuối năm là ………em (tăng so với đầu năm học ….em chuyển đến).

Trong đó:

* Nữ là …., tỷ lệ ……..%.

* Con dân tộc: ….em

* Học sinh khuyết tật học hòa nhập tại trường là ….em (tăng so năm trước …em).

Số lớp hiện có là ….lớp. Tỷ lệ bình quân học sinh trên lớp là … em.

Tổ chức học …buổi / ngày 100%, với …lớp và …..học sinh.

Tổ chức dạy Tiếng Anh theo giáo trình của Bộ GD&ĐT từ lớp 3 đến lớp 5 với 9 lớp và 242 HS, Tỉ lệ 55,88%. So với năm qua 242 HS, không tăng, giảm.

Tổ chức dạy môn tin học từ lớp 3 đến lớp 5 với 9 lớp và 242 HS, Tỉ lệ 55,88%. So với năm qua 242 HS, không tăng, giảm.

Trong năm nhà trường đã thực hiện lồng ghép giáo dục về trật tự an toàn giao thông, GD nha khoa, GD bảo vệ môi trường, GD môi trường biển, hải đảo, GD sử dụng năng lượng tiết kiệm…

Có 100% học sinh 6 tuổi vào lớp 1 (95/95 em).

Thực hiện duy trì sĩ số đảm bảo 100% (không có học sinh bỏ học).

Số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học: 97 em trong tổng số 97 học sinh của khối lớp 5, chiếm tỷ lệ 100%.

Toàn trường có 28 cán bộ, giáo viên và nhân viên (biên chế), 3 bảo vệ (hợp đồng).

Trong đó, nữ là 16, tỷ lệ 57,14%. Có 1 hiệu trưởng, 1 phó hiệu trưởng; 21 giáo viên trực tiếp dạy lớp (gồm 15 GVCN và 6 giáo viên bộ môn), tỷ lệ 1.4 giáo viên/lớp.

Có 1 Tổng phụ trách kiêm nhiệm.

Có 6 giáo viên bộ môn (Âm nhạc: 1, Thể dục: 1, Mỹ thuật: 1, Tiếng Anh: 2, Tin học: 1).

Có 25 đảng viên, tỷ lệ 89,28%. Trong đó: Hiệu trưởng: 1, phó hiệu trưởng: 1, giáo viên dạy lớp: 18 và giáo viên, nhân viên khác: 6 (có 01 bảo vệ hợp đồng).

Có 100% cán bộ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn. Trong đó trên chuẩn là 27/28, chiếm tỷ lệ 96,42%.

Cán bộ quản lý đạt trên chuẩn là: 2/2, tỷ lệ 100%.

Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi: Cấp trường 7, Cấp huyện 9, Cấp tỉnh 11 (tăng so năm qua 5 GV giỏi cấp huyện).

Đơn vị đạt Chuẩn quốc gia PCGDTH, mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2.

Trường đạt Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

2. Nhận xét, đánh giá về quy mô, số liệu:

– Về quy mô trường, lớp, đội ngũ :

+ Số lớp, CSVC không tăng, giảm so năm trước.

+ Tăng số học sinh: 17 học sinh so năm trước.

+ Đảng viên tăng 01 đ/c.

+ Về CB – GV – NV có tổng số: 31/16 nữ, giảm 01 GVTD kiêm TPT đội.

3. Việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, GDNGLL.

Thực hiện hướng dẫn nhiệm vụ năm học …………… của Sở Giáo dục và Đào tạo ….., Phòng Giáo dục và Đào tạo ………, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho cả năm học sát với tình hình thực tiễn của trường; đã tổ chức triển khai tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua.

1- Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

Triển khai có hiệu quả việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Có 29/29 CBVC tham gia thực hiện, học tập, nghiên cứu chuyên đề học tập và làm theo Bác.

Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trường học phù hợp với tình hình, đặc điểm của nhà trường. Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, cam kết thực hiện tốt các nội quy, quy chế nội bộ, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, mỗi CBVC tự nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật.

Mỗi cán bộ, đảng viên thực hiện nghiêm túc chuẩn mực đạo đức mà chi bộ đã thống nhất xây dựng; Thực hiện nghiêm túc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, coi chất lượng sinh hoạt chi bộ là đòn bẩy thúc đẩy nâng cao chất lượng việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;

Chi bộ chỉ đạo chuyên môn của Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục đạo đức học sinh như: phát động các phong trào thi đua theo tháng, theo tuần: “Tuần lễ an toàn giao thông”,“Tuần lễ thi đua học tốt…”

Luôn coi trọng nội dung từng cán bộ, giáo viên tự đánh giá nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Mỗi cá nhân phải nêu được những việc làm tâm đắc và những hạn chế của cá nhân và đưa ra được hướng khắc phục để các đồng chí tham gia đóng góp.

2- Tổ chức thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”

100% CBGVNV giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà giáo, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ; tôn trọng nhân cách, danh dự, nhân phẩm học sinh, đối xử công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh. Không có CBGV vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức, nhân cách nhà giáo. 100% cán bộ, giáo viên trong trường thực hiện tốt phong trào thi đua mỗi nhà giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.

3- Tổ chức tốt thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường thông qua hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học

Trên cơ sở nhiệm vụ năm học của ngành, của trường và khả năng của CB-GV- NV, nhà trường đã phân công trách nhiệm phù hợp với năng lực của từng thành viên trong hội đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi để CB- GV- NV hoàn thành tốt nhiệm vụ.

– Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

– Tiếp tục thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT của Bộ GDĐT, ngày 22/9/2016 ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học.

– Sinh hoạt chuyên môn tổ khối và sinh hoạt lấy học sinh làm trung tâm.

– Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học đa dạng linh hoạt phù hợp đặc điểm học sinh. Kết hợp với đồ dùng trang thiết bị được cấp và đồ dùng dạy học tự làm.

– Dạy TV1_CNGD

– Dạy học Tiếng Anh theo tài liệu của bộ GD&ĐT (4 tiết/tuần)

– Dạy học bộ môn tin học

– Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

– Thực hiện về Hồ sơ sổ sách (đối với nhà trường, đối với giáo viên, tổ chuyên môn…thực hiện đúng, đủ theo điều lệ trường tiểu học, theo văn bản 1732/SGDĐT của Sở GĐ- ĐT.

– Xây dựng môi trường lớp học theo mô hình VNEN

– Xây dựng các câu lạc bộ khám phá.

4- Thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo

– Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

– Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.

– Thực hiện nghiêm túc Quy định về dạy thêm, học thêm.

5- Vận động giáo viên tăng cường học tập bồi dưỡng chuyên môn (BDTX)

– Nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên vào đầu năm học, tổ chức triển khai kế hoạch BDTX cho giáo viên.

– Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX, kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ BDTX.

– Giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn ngành.

– Cuối năm học có tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của giáo viên về phòng Giáo dục và Đào tạo, kết quả 100% GV được xếp loại khá và giỏi.

6- Về phong trào xây dựng “Trường học thân thiện- học sinh tích cực”

– Tiếp tục thực hiện kế hoạch phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tổ chức các trò chơi dân gian, vệ sinh trường lớp, chăm sóc gia đình thương binh, chăm sóc di tích Bia ghi danh anh hùng liệt sĩ của xã. Đặc biệt là việc quan tâm đến đối tượng học sinh học hoà nhập, học sinh có hoàn cảnh khó khăn (tặng quà, sách vở và tiền cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn…). Trong năm học đã tặng quà cho học sinh nghèo, khó khăn trị giá trên 50 triệu đồng.

– Tổ chức các trò chơi dân gian vào các ngày lễ, tết…

– Xây dựng môi trường học tập thực sự lành mạnh, an toàn và thân thiện.

7- Tổ chức các hoạt động GD kỹ năng sống cho HS:

*Thực hiện giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) thông qua các tiết dạy chính khóa:

– Nhà trường chỉ đạo cho GV trong tất cả các môn học ở cấp tiểu học đều có thể dạy lồng ghép GDKNS cho HS thông qua các hình thức như:

+ Tổ chức học nhóm rèn cho HS kĩ năng hợp tác, biết chia sẽ cùng bạn, tranh luận, ….

+ Phương pháp sấm vai rèn cho HS có kĩ năng mạnh dạn, sáng tạo trong nghệ thuật, trong đối thoại….

+ Phương pháp vấn đáp rèn cho HS kĩ năng tư duy, động não, tự tin, tập trung cao và nhanh nhẹn….

*Tổ chức giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) thông qua các tiết sinh hoạt ngoại khóa:

+ Tổ chức cho đội viên sinh hoạt Đội, rèn cho các em kĩ năng tinh thần vì tập thể, vận động có tổ chức, tính cạnh tranh lành mạnh ….

+ Tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian, rèn cho các em kĩ năng tinh thần đoàn kết, tính trung thực, tính tổ chức kĩ luật, ….

8- Xây dựng cảnh quang, trang trí phòng chức năng, lớp học:

– Ngay trong hè 20… đã tiến hành tổ chức CB- GV- NV trường trồng nhiều cây bóng mát, cây cảnh các loại, bên trong các phòng chức năng đều có treo cờ và ảnh Bác, các biểu bảng thống kê, kế hoạch hoạt động….

– Lớp học được trang trí theo mô hình lớp học VNEN.

– Bảo đảm an toàn, sạch sẽ, có lọ hoa, dây leo, ảnh Bác, cờ nước, khẩu hiệu, sơ đồ tự quản, sơ đồ cộng đồng, góc học tập và trưng bày sản phẩm, góc thư viện lớp, hộp thư bè bạn, nội quy lớp học,…..lớp học có đèn, có quạt, thoáng mát ,đủ ánh sáng, bàn ghế hai chỗ ngồi phù hợp lứa tuổi học sinh.

9- Phong trào xây dựng trường em Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn:

– Trong và ngoài khu vực trường học, đều có cây xanh che bóng mát, môi trường xung quanh sạch, đẹp, cổng trường đủ rộng để HS, PHHS ra vào an toàn.

– Khuôn viên trường rộng, có hàng rào xung quanh bảo đảm an toàn.

10- Tổ chức thực hiện môi trường xung quanh, nhà vệ sinh giáo viên, HS:

– Khuôn viên trường rộng, có hàng rào xung quanh bảo đảm an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát có bồn hoa cây cảnh và được phân công các lớp chăm sóc, trồng và tưới hàng ngày.

– Có nhà vệ sinh GV-HS riêng biệt nam – nữ, đảm bảo tiêu chuẩn được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.

– Học sinh thường xuyên tham gia làm vệ sinh, bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh nhà trường, lớp học và cá nhân.

11- Xây dựng và Tổ chức thực hiện các câu lạc bộ văn hoá nghệ thuật:

– Trường đã tổ chức được 4 câu lạc bộ khám phá (CLB: Em làm họa sĩ; Em làm ca sĩ; Tiếng anh; TDTT). Đã sinh hoạt được 20 cuộc, có hơn 200 HS tham dự)

– Trong năm nhà trường đã tổ chức được 3 cuộc văn nghệ để phục vụ cho, khai giảng, đêm hội trăng rằm, 20/11.

12- Việc tổ chức các buổi lễ chào cờ đầu tuần, sinh hoạt chủ điểm:

– Hàng tuần nhà trường có tổ chức sinh hoạt dưới cờ vào buổi sáng thứ 2, nội dung được thay đổi phong phú như: Như tuần 1 học sinh toàn trường được nghe kể một câu chuyện về Bác, tuần 2 là chương trình phát thanh măng non,….mỗi tuần đều có tuyên dương gương người tốt, việc tốt và tặng cờ thi đua cho các lớp…

13- Tổ chức múa hát sân trường, Thể dục, thể thao, ngậm Fluor:

– Trường đã tổ chức được 4 bài múa hát sân trường đó là: Khăn quàng thắp sáng bình minh, Hành quân theo chân Bác, Bài múa dân vũ, Ngôi trường thân thiện và ngậm Fluor, thực hiện bài thể dục buổi sáng hàng ngày, bài thể dục giữa giờ (Học sinh thực hiện theo lịch)

III. Thực hiện chương trình giáo dục.

1. Kết quả triển khai các văn bản chỉ đạo cấp học

Văn bản Số…… ngày …..tháng ….năm ….., của Phòng GD- ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học năm học …………….

2. Mục đích yêu cầu:

– Giáo dục đạo đức giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh;

– Điều chỉnh nội dung, yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh;

– Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT của Bộ GDĐT, ngày 22/9/2016. Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học;

– Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập;

– Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học, lồng ghép…….

– Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn Theo nghiên cứu bài học (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường;

– SHCM (định kỳ 2 tuần 1 lần), trong đó, tổ chức theo hình thức dự giờ nghiên cứu bài học cho GV chủ nhiệm và GV bộ môn ít nhất 1 lần/2 kỳ họp trong cùng một tháng, mỗi lần 2 tiết dạy;

Biện pháp chỉ đạo:

– Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng nhiệm vụ năm học, đúng thời khóa biểu, đúng phân phối chương trình theo khối lớp.

– Nghiên cứu kỹ chương trình các lớp, chỉ đạo thực hiện đúng kế hoạch.

– Phân công chuyên môn cho từng giáo viên sao cho phù hợp, giao chỉ tiêu thi đua cho các tổ khối, lớp.

– Chỉ đạo kiểm tra định kỳ đúng lịch, đúng quy chế. Báo cáo đúng số liệu và kịp thời (đúng thời gian quy định).

– Triển khai đầy đủ các chuyên đề, các cuộc thi đối với giáo viên và học sinh.

– Giao nhiệm vụ cho tổ trưởng triển khai thực hiện kế hoạch chuyên môn của tổ mình.

– Kiểm tra sâu sát, việc đánh giá xếp loại học sinh theo đúng Thông tư 22/2016/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c/ Kết quả đạt được:

– 100% CB- GV- NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– 100% học sinh từ lớp 1 đến lớp 4 hoàn thành chương trình lớp học, học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học 100%.

– Công tác chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống:

Trong năm tập thể hội đồng sư phạm nhà trường, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành đúng quy chế ngành, quy định của trường, đảm bảo ngày giờ công lao động, có tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác; quan hệ tốt đồng nghiệp; thể hiện tốt ý thức phục vụ nhân dân và học sinh; ý thức và thực hiện chống các biểu hiện tiêu cực theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học .

– Hoạt động dạy và học:

Thực hiện đúng phân phối chương trình, nội dung giảng dạy, dự giờ thăm lớp đánh giá về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, thực hiện thiết bị dạy học và tự làm thêm ĐDDH… ,

Kết quả học tập của học sinh, đặc biệt chú ý đối tượng học sinh yếu, học sinh khuyết tật hòa nhập; việc kiểm tra, đánh giá một số môn học theo TT22/BGDĐT, hoạt động ngoại khóa…

Bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện phục vụ công tác giảng dạy của GV và học tập của học sinh, chú ý công tác vệ sinh học đường, an toàn thực phẩm…

– Các hoạt động giáo dục phong trào theo chủ điểm.

– Một số công tác giáo dục khác như: Đẩy mạnh Công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức lớp, những khó khăn của học sinh trong học tập; tham khảo những chuyên đề, những sáng kiến, kinh nghiệm tốt trong đổi mới phương pháp giảng dạy, trong việc soạn bài của giáo viên,…

Đảm bảo các loại HSSS của CBQL, tổ khối trưởng, GVDL theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.

b/ Biện pháp chỉ đạo:

– Cụ thể hóa văn bản cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

– Đưa ra dự thảo thảo luận, thống nhất, lập kế hoạch triển khai thực hiện.

– Lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện, tư vấn thúc đẩy, đề nghị khắc phục hạn chế theo thời gian quy định

– Tổ chức hội thảo, sơ kết rút kinh nghiệm.

c/ Kết quả đạt được:

*Công tác chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống:

– 100% CBGVGV chấp hành tốt nội quy, quy chế của ngành, có lối sống lành mạnh, không vi phạm đạo đức nhà giáo.

*Hoạt động và dạy học:

– 100% GV lên lớp có giáo án, thực hiện đúng PPCT giáo dục theo quy định.

– 100% GV có tự làm ĐDDH và lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy học.

– 100% GV có đủ các loại HSSS theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học

– 100% GVDL hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

– 100% GV tham gia tốt mọi phong trào do nhà trường và phòng GD phát động.

2.Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:

2.1.Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006)

– Nhà trường chỉ đạo cho GV dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.

– Trường có 15/15 GV sử dụng học bạ và các loại hồ sơ khác theo quy định ở Thông tư số 22/2016/TT- BGDĐT ngày 22/9/2016 được lưu ở kho lưu trử hồ sơ.

* Việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy học sinh làm trung tâm:

– Mỗi tháng tổ chức 2 tiết dạy minh họa (Mỗi khối dạy một tiết) GV dự giờ chung 2 khối, sau khi dạy xong tập trung lại để thảo luận và suy ngẫm. (Chủ yếu người dự giờ quan tâm nhiều đến biểu hiện của học sinh và đặt vấn đề tại sao và đề xuất giải pháp).

– Kế hoạch bồi dưỡng cho những học sinh yếu:

+ Học sinh còn học yếu môn Tiếng việt, Toán.

+ Biện pháp:

Phân loại học sinh yếu, xác định các em mất căn bản phần nào, giáo viên lập ra từng nhóm riêng để phụ đạo vào buổi chiều.

Xác định hoàn cảnh của từng em, tìm hiểu các em gặp khó khăn như thế nào để có cơ sở giúp các em khắc phục.

Chọn phương pháp dạy- học thích hợp, hệ thống lại kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, thao tác học tập tốt để các em tự tin, ham thích học tập, hoà nhập vào môi trường giáo dục của lớp học.

* Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, Chương trình:

– Có 15/15 lớp học 2 buổi/ngày (Trong đó có 3 lớp 1 học môn TV theo CT- TV1- CNGD còn lại là theo CT hiện hành theo 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ giáo dục – đào tạo) với thời lượng 7 tiết/ ngày.

2.2. Thực hiện dạy Tiếng Việt 1- CNGD:

– Ngay đầu năm học nhà trường đã triển khai và thực hiện rất tốt chương trình TV1- CNGD. Kết quả 100% HS lơp 1 học tập tốt.

2.3.Triển khai dạy học Tiếng Anh:

– Trong năm đã tổ chức dạy Tiếng Anh từ lớp 3 đến lớp 5 theo tài liệu Tiếng Anh của Bộ giáo dục đào tạo, 4 tiết/ tuần. 100% HS được xếp loại hoàn thành.

2.4. Thực hiện dạy học môn Tin học:

Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ GDĐT ở những nơi có đủ điều kiện.

– Trường đã tổ chức dạy Tin học từ lớp 2 đến lớp 5 (Có 2 phòng tin học/ 2 điểm và đảm bảo 01 học sinh/1 máy). Cuối năm có 100% HS được đánh giá hoàn thành và hoàn thành tốt.

2.5. Việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch

Trường đã chỉ đạo GV thực hiện chương trình mĩ thuật theo các chủ đề và giáo viên áp dụng dạy theo phương pháp của Đan Mạch. Kết quả 100% học sinh được xếp loại hoàn thành.

2.6. Trường đã chỉ đạo GV Thể dục thực hiện đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quyết định số 53/QĐ- BGDĐT ngày 18/9/2008 của bộ GD&ĐT. Đến cuối năm 100% học sinh đạt thể lực theo quy định.

2.7. Ngay đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phong trào xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn (an toàn trong học tập, vui chơi, an toàn trên đường đến trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,…Trong năm nhà trường thường xuyên tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường lớp và khuôn viên trường. Tổ chức sử dụng, bảo quản nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ. Trường có bảng “Trường em xanh – sạch – đẹp – an toàn” treo ở trước cổng.

2.8. Nhà trường đã tổ chức có nề nếp việc thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, múa hát sân trường được thực hiện thường xuyên hàng ngày. Tổ chức tốt cho học sinh hát Quốc ca tại lễ chào cờ hàng tuần và các buổi lễ.

2.9. Nhà trường được Giám đốc Sở GDĐT ….. công nhận trường “Đạt Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3” vào tháng … năm 20….. Thư viện đã tổ chức các hoạt động tại thư viện (thực hiện các tiết đọc thư viện), giáo dục tại thư viện nhằm phát huy tốt công năng của thư viện và phát triển văn hóa đọc cho học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học cho GV và học sinh.

2.10. Ngay đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch phối hợp với UBND xã, ban bảo vệ chăm sóc trẻ em tổ chức mở lớp dạy bơi cho học sinh. Trong năm nhà trường đã tổ chức lồng ghép vào các tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng tránh đuối nước cho học sinh.

3. Phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng trường đạt chuẩn KĐCLGD.

3.1.Công tác phổ cập giáo dục:

– Thực hiện quy chế tuyển sinh: Đảm bảo đúng chỉ tiêu quy định trẻ 6 tuổi (sinh năm 2013) vào lớp Một, 95/95 đạt tỉ lệ 100%

– Thực hiện tốt kế họạch PCGDTH đạt mức 3

– Hiệu quả đào tạo sau 5 năm: tỉ lệ 100%

3.2. Công tác tự đánh giá KĐCLGD và trường đạt chuẩn Quốc gia:

– Căn cứ Thông tư 17/2018/TT- BGDĐT ngay đầu năm học trường đã tiến hành lập kế hoạch, ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá, phân công từng CB,GV,NV phụ trách tiêu chí thực hiện thu thập minh chứng. Đến nay đã thực hiện hoàn thành báo cáo tự đánh giá năm học …………… (cập nhật phần mềm).

4.Nâng cao chất lượng giáo viên và cán bộ quản lí.

4.1- Tổ chức Hội giảng đổi mới phương pháp giảng dạy cấp trường, cụm trường:

Trong năm tổ chức hội giảng đổi mới PP cấp trường 2 lần có 26 CB- GV tham dự/ lần, có 1 BGH và 6 GV tham dự hội giảng đổi mới PP cụm liên trường.

4.2- Tổ chức các phong trào An toàn giao thông, ngày hội sức khỏe, ở cấp trường nhằm hỗ trợ cho phong trào giảng dạy của giáo viên.

4.4- Trong năm học, trường đã mở được 4 chuyên đề ở 2 tổ bộ môn, nội dung Đổi mới phương pháp giảng dạy.

5. Công tác quản lí chỉ đạo, kiểm tra.

5.1. Chỉ đạo tốt việc kiểm tra, khảo sát việc học tập của học sinh theo tinh thần công văn 5842/BGDĐT- VP, ngày 01 tháng 9 năm 2011 về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học trong giáo dục phổ thông:

Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn hè BGH đã triển khai công văn 5842, từ đó đã chỉ đạo, thực hiện tốt việc giảm tải các nội dung theo quy định ở các môn học và đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng.

5.3. Trong năm học, trường đã tiến hành kiểm tra chuyên đề, hành hính giáo viên:

– Ngay đầu năm học hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ và đã tổ chức kiểm tra hành chính 12/22 GV; đạt tỷ lệ 54,54% giáo viên, chuyên đề 10/22 GV; tỷ lệ 45,46%. Nhìn chung tất cả GV thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.

5.5. Công tác hỗ trợ hoạt động dạy và học:

– Trường đã thành lập 2 tổ chuyên môn, mỗi tổ có một 1 BGH trực tiếp quản lý, thường xuyên thăm lớp, dự giờ nắm bắt kịp thời những khó khăn từ đó đề ra biện pháp giúp đỡ và hổ trợ giáo viên.

– Trường có một tổ hổ trợ TT/22/2016/BGDĐT, trong năm học đã dự giờ 54 tiết nhằm đánh giá việc thực hiện của GV và đã nhiệt tình tư vấn, thúc đẫy những mặt còn hạn chế.

5.6. Biệp pháp chống lưu ban, bỏ học:

– Họp PHHS đầu năm phối hợp chặc chẽ, hợp đồng trách nhiệm giữa gia đình và nhà trường một số nhiệm vụ cụ thể.

– GVCN theo dõi chuyên cần sâu sát, HS nghỉ học phải có phép, nếu HS nào có dấu hiệu bất thường thì GVCN phải tìm hiểu lí do để xử lí.

– GVCN đặc biệt quan tâm đến những HS có hoàn cảnh khó khăn và tạo điều kiện tốt về vật chất lẫn tinh thần để HS an tâm đến lớp.

– Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương trong việc thực hiện tốt công tác PCGDTH và XMC, vận động kịp thời nếu có học sinh bỏ học.

Căn cứ trên kết quả HK I, giáo viên chủ nhiệm lớp và bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch đề ra biện pháp phụ đạo, giúp đỡ đối tượng học sinh chưa đạt yêu cầu qua kết quả kiểm tra cuối kì 1.

Thường xuyên quán triệt tư tưởng trong đội ngũ giáo viên việc ngăn chặn học sinh lưu ban, bỏ học là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của nhà trường. Từng thành viên trong nhà trường phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị này.

– Khuyến khích và phát huy việc học tập tích cực và chủ động của các em, tôn trọng và lắng nghe ý kiến phản hồi của các em giúp các em tự tin trong học tập và trong giao tiếp.

– Vận động phụ huynh cho con em đi học hết lớp, hết cấp, không cho con nghỉ học với những lý do không chính đáng.

5.7. Công tác tài chính.

Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận tài vụ thực hiện thu chi tài chính đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo nguyên tắc tài chính.

5.8. Công tác hội họp của nhà trường:

Trong năm nhà trường thực hiện các cuộc họp như sau:

– Họp Hội đồng Sư phạm được thực hiện mỗi tháng 1 lần;

– Họp giao ban lãnh đạo đơn vị mỗi tuần 1 lần;

– Họp tổ chuyên môn 2 tuần 1 lần;

– Họp tổ công đoàn mỗi tháng 1 lần;

– Họp Ban đại diện cha mẹ học sinh 4 lần/ năm; họp CMHS toàn trường 3 lần/ năm (đầu năm học tháng 8, cuối kì 1, cuối năm học).

– Họp xử lí các công việc đột xuất, thường xuyên;

– Hội nghị Cán bộ công chức đầu năm học (tháng 9);

5.9. Công tác nâng cao UD CNTT vào giảng dạy và quản lý:

– Trường có đủ trang thiết bị để GV, CBQL tiếp cận với CNTT. Trong năm sử dụng đảm bảo các phần mềm quản lý theo chỉ đạo, ngoài ra còn sử dụng Email, Zalo để thông tin với giáo viên…

– Quy định trong năm mỗi GV phải dạy ít nhất 2 tiết có UDCNTT.

– Tất cả GV sử dụng phần mềm SMAS trong nhận xét đánh giá HS.

– CBQL phát hành văn bản, báo cáo đều sử dụng trên máy vi tính.

5.10. Công tác thư viện:

– Thư viện đã được công nhận thư viện đạt tiên tiến.

– Đảm bảo sách GK, SGV, sách tham khảo cho GV và HS đầy đủ, đúng quy định.

– Nhân viên thư viện được tập huấn thực hiện khá tốt đảm bảo cho việc tổ chức đọc sách, mượn sách của GV và học sinh, hàng tuần có tổ chức giới thiệu sách để học sinh đọc và mượn sách. Kết hợp với GVCN chuẩn bị sách để tổ chức các tiết đọc thư viện theo quy định 2 tiết/ tháng/ lớp.

– GVCN kết hợp với NV thư viện thực hiện mô hình “Thư viện lớp”, đảm bảo luân chuyển sách ở thư viện lớp1 lần/tháng.

– Tiếp tục phát huy hiệu quả từ thư viện như: GVCN- GVBM động viên HS đến thư viện đọc sách theo lịch.

– Các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách được tổ chức định kì và thường xuyên góp phần thu hút bạn đọc đến với thư viện.

– Đăng kí sách báo, tài liệu theo đúng qui định.

– Bổ sung sách, báo, tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy của giáo viên.

– Đảm bảo đầy đủ hồ sơ sổ sách quản lí thư viện, được ghi chép rõ ràng, chính xác và khoa học.

5.11. Công tác đội: Tổng số đội viên hiện có là 242 em, trong đó mới kết nạp 82 em.

* Các hoạt động đội:

– Trường đã có một đội nghi thức, đội trống, thường xuyên tập luyện.

– Bốn câu lạc bộ khám phá thường xuyên hoạt động.

– Trong năm Liên đội đã tổ chức chăm sóc di tích lịch sử địa phương 04 lần, có 160 Đội viên và 4 Đoàn viên tham gia. Chăm sóc hoa, kiểng, cây xanh ở trường thường xuyên.

– Tổ chức các buổi sinh hoạt Đội, Sao, trò chơi dân gian, sinh hoạt truyền thống chào mừng các ngày lễ lớn: 20/11, 22/12;

5.12. Công tác xã hội hóa giáo dục:

*Trong năm học lãnh đạo nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, UBND, BCHXĐ, Hội Khuyến học, BĐDCMHS như:

+ Đối với Đảng ủy, UBND trường đã tham mưu, vận động ủng hộ quà Trung thu cho HS, tham gia các phong trào thể thao do UBND xã tổ chức, giới thiệu quần chúng tham dự lớp cảm tình Đảng, kết nạp đảng viên mới.

+ Đối với xã Đoàn trường đã kết hợp tổ chức Trung thu, hoạt động Mừng Đảng, Mừng Xuân,…

+ Đối với hội Khuyến học trường đã tham mưu, hỗ trợ tập sách cho HS có hoàn cảnh khó khăn, tặng tập phát thưởng cuối năm…

+ Đối với BĐDCMHS, trường đã tham mưu, công tác chống lưu ban, bỏ học, cảnh quan sư phạm, vận động HS tham gia bảo hiểm y tế, vận động mạnh thường quân hổ trợ quà phát thưởng và quà giúp HS nghèo…

6. Kết quả, chất lượng học sinh.

6.1. Về Học sinh

1.1. Cuối năm học có 433/433 học sinh hoàn thành chương trình lớp học và được lên lớp. Trong đó HS từ lớp 1 đến lớp 4: 336/336 được lên lớp thẳng, tỷ lệ 100%; học sinh lớp 5 HTCHTH: 97/97, tỷ lệ: 100%.

1.2. Về mặt xếp loại chung các môn học: có 433/433 học sinh được đánh giá hoàn thành và hoàn thành tốt, đạt tỷ lệ 100%.

1.3. Về mặt năng lực: có 433/433 học sinh được đánh giá đạt và tốt, chiếm tỷ lệ 100%.

1.4. Về mặt phẩm chất: có 433/433 học sinh được đánh giá đạt và tốt, chiếm tỷ lệ 100%.

Kèm theo bảng phụ lục (mẫu đã BC)

6.2.. Hiệu quả đào tạo.

– Hiệu quả đào tạo sau 5 năm: tỉ lệ 100%;

Trong đó học sinh vào lớp 1 là 99 em; HS hoàn thành CTTH 97 em; có 7 HS chuyển đi, có 5 HS chuyển đến.

VII. Việc chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Nhà trường đã thực hiện xác định nhu cầu giáo viên ở từng môn học, lớp học để đáp ứng nhu cầu thực hiện CTGDPT 2018.

Đã thực hiện rà soát, đánh giá điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học lớp 1 đề nghị về trên bổ sung trang bị để đảm bảo điều kiện thực hiện CTGDPT 2018 ở năm học 2020- 2021.

Thực hiện tổ chức cho GV dạy lớp 1 tập huấn về chương trình GDPT 2018 trực tuyến modul 1, có 9 CB, GV tham gia tập huấn, kết quả “Đạt”.

Thực hiện tuyên truyền đến 100% CB, GV, NV, PHHS quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính Phủ và Bộ GDĐT về đổi mới CTGDPT.

VIII. Kết quả đánh giá đội ngũ.

Trong năm có 7 GV dự thi GVDG cấp trường lần 2, kết quả đạt 7/7 GVDG cấp trường; có 7 GV dự thi GVG cấp huyện lần 1, đạt 7/7 GV giỏi cấp huyện.

Có 21/21 GV học tập bồi dưỡng thường xuyên, kết quả kiểm tra cuối năm được kiểm tra đánh giá đạt 100% xếp loại khá và giỏi.

Kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV cuối năm được đánh giá xếp loại đạt 100% GV được xếp loại Đạt trở lên, không có loại chưa đạt yêu cầu.

Cuối năm số cán bộ, giáo viên, nhân viên được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 28/28 CB- GV- NV tỉ lệ 100%.

1. Đánh giá chung.

Cuối năm học …………… trường tiểu học ………… tự đánh giá và nhận xét đã đạt được những ưu điểm và hạn chế như sau :

2. Mặt Mạnh

Nói chung năm học này hội đồng sư phạm nhà trường đã hoàn thành được những nhiệm vụ, yêu cầu của ngành và chính quyền địa phương đề ra cho nhà trường gần 100 % yêu cầu chỉ tiêu của nhà trường đề ra từ đầu năm đã đạt và vượt yêu cầu. Cụ thể như chỉ tiêu huy dộng trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt 100 % (95/95). Đội ngũ giáo viên giỏi đạt : 7/7 GV giỏi cấp trường, cấp huyện. Chất lượng học tập của học sinh đạt 100%. Đặc biệt nhà trường được Giám đốc Sở GDĐT công nhận trường đạt chuẩn Kiểm định chất lượng cấp độ 3.

– Mặt khác sự tiến bộ của nhà trường là sự chuyển biến đi lên về ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên nhà trường (100 % giáo viên nhà trường đều có tinh thần trách nhiệm tốt đến khá tốt), Song song sự tiến bộ của đội ngũ giáo viên nhà trường còn thể hiện ở sự chuyển biến tay nghề chuyên môn. Từng giáo viên của nhà trường đã có ý thức tìm tòi, đổi mới trong cách nghĩ, cách truyền đạt để làm thế nào đạt được hiệu quả giảng dạy cao, sự chuyển biến đó đã thể hiện rõ nét qua kết quả học tập của học sinh ở cuối năm như chúng ta đã thấy được như trên.

– Mặt tốt khác của nhà trường là trong năm học vừa qua tập thể giáo viên nhà trường là một khối đoàn kết nhất trí, cùng nhau hợp tác để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong nhà trường, năm học qua không có giáo viên vi phạm kỷ luật. Cuối năm số giáo viên, nhân viên được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 28/28 CB- GV- NV tỉ lệ 100 %. Chính đây là những nhân tố tích cực đã mang đến thành tích tốt ở cuối năm cho nhà trường.

– Về việc thực hiện các nhiệm vụ do ngành đề ra, trường tiểu học ………… đã thực hiện đạt yêu cầu trên giao. Tham gia bảo hiểm tai nạn học sinh đạt 83,63%. Bảo hiểm y tế đạt 100 %. Ngoài ra các yêu cầu báo cáo với lãnh đạo ngành Giáo dục và Đào tạo …………. và Sở GD- ĐT Vĩnh Long trường đều chấp hành và thực hiện tốt.

– Trong năm học vừa qua các đối tượng GV phải bồi dưỡng CM nghiệp vụ sư phạm đều chấp hành tốt qui định của ngành, đi học đầy đủ theo số lượng đăng ký. Trong năm học số giáo viên, nhân viên của trường đạt trình độ trên chuẩn 26/28 CB- GV- NV, đạt tỷ lệ: 92,85%.

– Việc thực hiện ngày giờ công và chấp hành công tác khác do ngành đề ra, hội đồng sư phạm nhà trường đều thực hiện đầy đủ và nghiêm túc.

– Công tác quản lý và kiểm tra nội bộ nhà trường : Trong năm học này được thực hiện thường xuyên, đúng kế hoạch và sâu sát hơn. Hiệu quả kiểm tra GV có chuyển biến tốt hơn. Qua kiểm tra đã thật sự làm chuyển biến đội ngũ, giúp GV tiến bộ hơn năm qua. Những tồn tại, tiêu cực trong đội ngũ GV được khắc phục tốt hơn. Qua đó đã góp phần nâng cao hiệu quả GD- ĐT của trường .

– Phong trào trường học thân thiện –Học sinh tích cực của nhà trường được duy trì và phát huy hiệu quả cao.

2. Hạn chế:

Trong năm học này tuy nhà trường có được những tiến bộ như đã nêu trên, nhưng vẫn còn những khuyết điểm tồn tại cần rút kinh nghiệm trong hội đồng sư phạm nhà trường để làm tốt hơn trong học tới 2020- 2021. Những tồn tại nhà trường đã nhận biết và cần rút kinh nghiệm đó là :

+ Việc xây dựng nề nếp học sinh ở một số lớp chưa thật sự tốt.

+ Còn một số học sinh gia đình chưa quan tâm còn phó thác cho nhà trường, trong chờ vào sự hỗ trợ của xã hội.

VIII. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022- 2023:

1. Năm học cũ đã chấm dứt với những thành tích đã đạt được và những hạn chế, khuyết điểm đã được BGH nhà trường nhìn nhận một cách tường tận, thấu đáo. Chuẩn bị bước vào năm học mới 2022- 2023, chúng tôi BGH trường đã suy nghĩ và tự vạch ra cho mình những yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu trước mắt của năm học tới như sau :

Cố gắng giữ vững và phát huy hơn nữa các thành tích lớn về chất lượng giảng dạy trong năm học …………… huy động học sinh 6 tuổi vào lớp 1 sẽ tiếp tục giữ vững và nâng cao. Cụ thể các chỉ tiêu năm tới phấn đấu sẽ đạt như sau :

+ Phấn đấu huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% .

+ Đảm bảo tỉ lệ HS hoàn thành chương trình lớp học và lên lớp từ khối 1đến 4 đạt 100 %.

+ Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học giữ vững 100 %

+ Duy trì sỉ số giữ vững đạt 100 %.

+ Giáo viên đăng ký dự thi GV giỏi vòng trường lần 3: 7 GV

+ Phấn đấu đạt các tỉ lệ PCGDTH- XMC cao hơn năm rồi phấn đấu tiếp tục được công nhận phổ cập mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2.

+ Năm học tới nhà trường tiếp tục làm tốt công tác duy trì sỉ số, phấn đấu không có HS nào bỏ học .

+ Ban giám hiệu trường thường xuyên tham mưu với cấp ủy và chính quyền địa phương xã Trung An để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp chính quyền- đoàn thể địa phương giúp đỡ các điều kiện để nhà trường tiếp tục giữ vững về KĐCLGD theo Thông tư 17/2018/TT- BGDĐT.

2. Trong năm học ………. tiếp tục phấn đấu đạt được thành tích tốt về nội dung xây dựng “Trường học thân thiện –học sinh tích cực”.

3. Trong năm học…………tập thể đội ngũ GV trường tiểu học ………… quyết tâm phấn đấu hoàn thành thật tốt nhiệm vụ để đạt danh hiệu là “Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh”.

IX. Kiến nghị: Không.

Trên đây là báo cáo tổng kết năm học …………… của Trường Tiểu học …………./.

Nơi nhận:

– PGD- ĐT …………. (Tổ TH);

– UBND xã Trung An (để B/C);

– Thành viên BGH;

– Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG