​12 trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể được miễn thuế nếu có thu nhập phát sinh thuộc các trường hợp được miễn thuế, doanh nghiệp sẽ không phải kê khai thuế trong các trường hợp này. Dưới đây là các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) và hướng dẫn bởi Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp có thu nhập thuộc 12 trường hợp sau thì được miễn thuế. Cụ thể:

1 – Thu nhập liên quan đến nông nghiệp

– Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;

– Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:

– Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

– Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính).

Xem thêm: Thuế thu nhập doanh nghiệp: 7 điều doanh nghiệp không thể bỏ qua

2 – Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp

Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm:

– Thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước;

– Cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng;

– Dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi;

– Dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3 – Thu nhập từ việc thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ

– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

– Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;

– Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;

+ Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

4 – Doanh nghiệp có từ 30% số lao động là người khuyết tật…

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

Lưu ý: Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

– Điều kiện: Phải đáp ứng đủ điều kiện sau:

+ Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.

+ Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.

+ Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.

5 – Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho một số đối tượng

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề cho một số đối tượng sau:

– Dạy nghề cho người dân tộc thiểu số,

– Người khuyết tật,

– Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,

– Đối tượng tệ nạn xã hội,

– Người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,

– Người nhiễm HIV/AIDS.

Điều kiện được miễn thuế: Phải đáp ứng đủ điều kiện sau:

+ Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.

+ Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

6 – Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn…sau khi bên nhận góp vốn đã nộp thuế

– Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế (không nộp thuế 2 lần với một khoản thu nhập).

– Lưu ý: Trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế thì vẫn được miễn thuế.

7 – Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục..

– Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

– Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục đích.

Lưu ý: Tổ chức nhận tài trợ phải là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê (nếu không sẽ không được miễn thuế).

8 – Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải;

– Các lần chuyển nhượng tiếp thì phải nộp thuế.

9 – Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của:

– Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội;

– Thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;

– Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước như:

+ Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam,

+ Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi,

+ Quỹ Bảo hiểm Y tế…

10 – Phần thu nhập không chia

– Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về giáo dục – đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội hóa khác;

– Phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

11 – Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

12 – Thu nhập của văn phòng thừa phát lại

Lưu ý: Chỉ trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Hết thời gian thí điểm thì phải nộp thuế.

Trên đây là các trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp, hợp tác xã nếu có thu nhập phát sinh thuộc một trong các trường hợp trên thì được miễn thuế. Để biết các quy định khác về quyết toán, cách tính thuế, báo lỗ…hãy xem tại chuyên mục Thuế thu nhập doanh nghiệp của LuatVietnam.

Khắc Niệm