10 Công thức định giá cổ phiếu phổ biến nhất hiện nay.
Một trong những bước quan trọng ở quy trình đầu tư cổ phiếu là định giá. Tuy nhiên, việc định giá với những nhà đầu tư nghiệp dư không phải là dễ dàng. Cùng chúng tôi tìm hiểu và thử áp dụng ngay những công thức định giá cổ phiếu dưới đây, để giúp bạn đưa ra những quyết định hợp lý và đúng đắn hơn trong những cơ hội đầu tư nhé!
Các khái niệm về giá của cổ phiếu thường
Nói đến cổ phiếu, chúng ta biết đây là sản phẩm có nhiều khái niệm khác nhau về giá trị. Để không có những hiểu lầm, dẫn đến sai sót và thất bại trong việc đầu tư, trước tiên chúng ta hãy làm quen và định nghĩa rõ các khái niệm này nhé!
Cổ phiếu: Mệnh giá là gì?
Mệnh giá của một cổ phiếu là giá trị ghi trên giấy của cổ phiếu đó. Ví dụ: một công ty có vốn điều lệ trên giấy tờ là 7 tỷ đồng, và số cổ phần đăng ký phát hành là 1000 cổ phiếu. Vậy, có thể hiểu mệnh giá của mỗi cổ phiếu công ty này sẽ tương đương là 7 triệu đồng.
Trên thực tế, mệnh giá của cổ phiếu ít mang giá trị kinh tế, chỉ được sử dụng giá trị danh nghĩa trong giao tiếp và trao đổi. Tuy vậy, chúng ta vẫn cần nắm rõ khái niệm này, từ đó tránh nhầm lẫn trong quá trình đọc tài liệu cũng như nghiên cứu về đầu tư cổ phiếu.
Thị giá của cổ phiếu là gì?
Thị giá – là cụm từ nói tắt của “giá thị trường” – được hiểu là giá trị của một cổ phiếu được mua bán trên thị trường vào một thời điểm nhất định. Sở dĩ có điều này là bởi các loại cổ phiếu khi được phát hành ra thị trường đều được mua đi bán lại. Bởi vậy, giá trị của cổ phiếu trên thị trường cũng tăng giảm tùy từng thời kỳ và tùy theo sự phát triển của công ty.
Thư giá cổ phiếu là gì?
Thư giá của một loại cổ phiếu là giá trị của cổ phiếu được ghi trên sổ sách kế toán. Thư giá thường được các nhà đầu tư sử dụng trong việc đánh giá tình trạng vốn cổ phần của một công ty. Trong việc đầu tư và mua bán cổ phiếu, thư giá là khái niệm tương đối ít được nhắc đến. Bởi vậy, nhiều nhà đầu tư nghiệp dư chưa từng nghe qua khái niệm này.
Giá trị nội tại là gì?
Giá trị nội tại của cổ phiếu còn được hiểu là giá trị thực. Khái niệm này được hiểu là giá trị bên trong, giá trị nội tại của tờ cổ phiếu. Giá trị này không phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngoài, cũng không bị tác động bởi các yếu tố ngoại vi này.
Khi định giá cổ phiếu, các nhà đầu tư sẽ so sánh, cân nhắc đầu tư thông qua việc xét giá trị nội tại của mỗi loại cổ phiếu.
Bạn biết gì về định giá cổ phiếu?
Tại sao nhà đầu tư cần biết cách định giá cổ phiếu và muốn định giá cố phiếu thì làm thế nào? Hãy cùng tìm hiểu tiếp các vấn đề đó với Finhay nhé!
Tại sao cần định giá cổ phiếu?
Định giá cổ phiếu là cách xác định xem cổ phiếu đó đáng giá bao nhiêu tiền? Nói cách khác, việc định giá chính là việc ta đi tìm giá trị thực bằng cách áp dụng công thức tính giá trị nội tại của cổ phiếu.
Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Sau khi định giá, bạn có thể đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu rẻ hơn giá trị thực và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý cơ bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu.
Trong nhiều trường hợp người đầu tư không thể bán cổ phiếu với mức giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực, ta gọi đó là không thể thanh khoản.
Áp dụng các phương pháp định giá cổ phiếu như thế nào?
Không có một công thức chung nào có thể định giá mọi công ty. Bởi lẽ mỗi loại hình doanh nghiệp, nội lực doanh nghiệp, mỗi chu kỳ kinh doanh,… lại cho một giá trị khác nhau. Bên cạnh đó, đôi khi có cả những loại cổ phiếu doanh nghiệp không thể định giá được.
Vì lý do trên nên khi đầu tư cổ phiếu, ta nên chọn những phân khúc cổ phiếu phù hợp với mình để định giá và đầu tư. Đồng thời, bạn cũng cần nắm được một số phương pháp định giá khác nhau để có thể áp dụng linh hoạt với những loại cổ phiếu khác nhau.
Hãy cùng chúng tôi khám phá 10 loại phương pháp định giá với 10 công thức tính giá trị thực cổ phiếu khác nhau dưới đây nhé!
Các phương pháp định giá cổ phiếu phổ biến
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp định giá cổ phiếu được các nhà đầu tư sử dụng. Cùng chúng tôi khám phá lần lượt từng cách nhé!
1. Cách định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền
Giá trị nội tại của doanh nghiệp nào cũng được xác định bởi dòng tiền ra và dòng tiền vào của nó. Nhờ vậy, chúng ta có thể căn cứ vào đây, để phần nào xác định được giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
Định giá cổ phiếu theo chiết khấu dòng tiền, ta có công thức:
PV = FV / (1 + r)^n
Trong đó:
- r là suất chiết khấu, còn n là số năm đầu tư
- PV là viết tắt của Present Value: Giá trị thực tại của cổ phiếu
Dựa theo dòng tiền là phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản và phổ biến nhất được nhiều người sử dụng. Nếu bạn là mới bước chân vào đầu tư cổ phiếu, đây chính là phương pháp định giá cơ bản và đầu tiên mà bạn cần biết đến.
Tuy nhiên, công thức này thường ít được các nhà đầu tư lớn áp dụng bởi kết quả chỉ mang tính chung chung, tham khảo chứ không thể hiện được chính xác giá trị thực của cổ phiếu.
2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức
Chiết khấu cổ tức hay tỷ suất cổ tức là tỷ lệ cổ tức trả bằng tiền mặt so với giá cổ phiếu. Vậy ta có công thức:
Chiết khấu cổ tức = Cổ tức bằng tiền / Thị giá
Khi một nhà đầu tư nghe nói, có một loại cổ phiếu nào đó trả cổ tức 20%/ năm. Nhà đầu tư nên hiểu, điều này chính là họ trả cổ tức bằng 20% so với giá trị thực (mệnh giá) của cổ phiếu.
Ví dụ:
Với loại cổ phiếu có giá trị thực là 30.000 VNĐ thì cổ tức 30% nghĩa là 6.000 VNĐ, cổ tức 15% nghĩa là 3.000 VNĐ.
Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức cũng là một trong các phương pháp định giá cổ phiếu cơ bản nhất, được nhiều nhà đầu tư mới áp dụng khi chưa có nhiều kinh nghiệm.
3. Cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B
Chỉ số P/B viết đầy đủ là Price to Book Value Ratio (PBR). Chỉ số này tính bằng cách: Phân tích giá cổ phiếu hiện tại gấp bao nhiêu lần so với tài sản ròng ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/B:
P/B = Giá cổ phiếu thị trường / Thư giá của 1 cổ phiếu
Chỉ số P/B phù hợp trong việc định giá các công ty có tài sản mang tính thanh khoản cao như các công ty đầu tư, công ty tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ. Ngoài ra theo kinh nghiệm từ một số chuyên gia đầu tư, phương pháp này không hữu hiệu đối với những công ty có sức tăng trưởng nhanh.
4/. Hướng dẫn định giá cổ phiếu với phương pháp P/E
Chỉ số P/E hay còn gọi là PER, là cụm viết tắt của Price to Earning Ratio. Chỉ số P/E tính bằng số năm một nhà đầu tư hòa vốn trong quá trình đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp (với lợi nhuận không đổi).
Công thức định giá cổ phiếu chỉ với công thức P/E:
P/E = Giá thị trường / EPS
Trong đó:
- P (viết tắt của Market Price): Giá thị trường tại một thời điểm giao dịch
- EPS (viết tắt của Earning Per Share): Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu
Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu lại được tính theo công thức sau:
EPS = (Lợi nhuận sau khi trừ thuế – Cổ tức của cổ phiếu với mức ưu đãi) / Tổng số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
Như vậy, chỉ số P/E thể hiện con số nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho một đồng lợi nhuận. Khi chỉ số P/E thấp, cổ phiếu đang bị định giá thấp, có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong tài chính tuy nhiên công ty có lợi nhuận đột biến, có thể là nhờ bán tài sản, hoặc được nhận đầu tư thêm…
Ngược lại, chỉ số P/E cao thể hiện triển vọng tương lai công ty tốt, lợi nhuận ít nhưng mang tính chất tạm thời. Dựa vào điều này, các nhà đầu tư có thể căn cứ để đưa ra quyết định mua, bán cổ phiếu.
5. Định giá cổ phiếu theo phương pháp PEG
Chỉ số PEG được xem là công thức tối ưu và cải tiến hơn của công thức P/E. Chỉ số P/E chỉ thể hiện bản chất tĩnh của doanh nghiệp, trong khi đó, chỉ số PEG thể hiện được cả bản chất động của doanh nghiệp được định giá.
Công thức PEG được đưa ra như sau:
PEG = PE/G
Trong đó:
- PE chính là chỉ số P/E.
- G là tốc độ tăng trưởng của cổ phiếu (%)
Với cách tính này, ta có thể suy ra: Khi chỉ số PEG của cổ phiếu bằng 1, giá cổ phiếu bằng giá trị thực. Trong khi đó, nếu PEG > 1 có nghĩa là giá cổ phiếu hiện hành lớn hơn giá trị thực. Với PEG < 1 khi giá cổ phiếu nhỏ hơn giá trị thực.
Ngoài ra, khi định giá bằng công thức này, có trường hợp chỉ số PEG âm xảy ra do chỉ số G âm. Khi đó, doanh nghiệp định giá chưa ổn định, gặp những khó khăn tạm thời. Vậy khi G âm, không nên xét G ở hiện tại, mà nên xét G dài hạn, từ 3-10 năm sau.
6. Mách bạn định giá cổ phiếu với phương pháp P/S
Phương pháp P/S thường được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hoặc doanh nghiệp có lợi nhuận năm không ổn định. Chỉ số P/S là viết tắt của Price Per Share. Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/S:
P/S = Giá cổ phiếu / Doanh thu mỗi cổ phần
Hiện nay, trên một số website của các sàn chứng khoán, chỉ số P/S cũng được công ty chứng khoán tính sẵn giúp nhà đầu tư và đính kèm bên cạnh thông tin từng loại cổ phiếu. Bởi vậy, nếu hiểu và sử dụng được phương pháp này, sẽ rất tiện lợi cho bạn trong quá trình mua bán và đầu tư cổ phiếu.
P/S là một trong những phương pháp xác định giá cổ phiếu cơ bản. Phương pháp này, cũng là nền tảng của một số công thức định giá chuyên sâu khác. Vậy nếu bạn là người mới đầu tư cổ phiếu, đây là một trong những cách định giá bạn cần nắm được đầu tiên.
7. Định giá cổ phiếu theo phương pháp EV/EBIT
Đây là một phương pháp định giá, ít được sử dụng khi định giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế giới có rất nhiều nhà đầu tư nổi tiếng yêu thích và thường xuyên áp dụng phương pháp định giá này.
Công thức định giá cổ phiếu = EV / EBIT
Trong đó:
- EV là giá trị doanh nghiệp (Bằng vốn hóa thị trường + Tổng nợ – Tiền mặt);
- EBIT là Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay.
Công thức này, có thể giúp bạn trong việc định giá và so sánh giá trị cổ phiếu của các công ty trong cùng ngành hàng và phân khúc. Thông thường, chỉ số EV/EBIT < 10 được xem là chỉ số tốt. Tuy nhiên, bạn cũng cần xem xét thêm các yếu tố nhiễu xung quanh để có được sự định giá và so sánh khách quan nhất.
Ví dụ, một loại cổ phiếu có chỉ số EV/EBIT thấp do yếu tố nhiễu gây nên thì trong nhiều trường hợp, loại cổ phiếu này vẫn được đánh giá là cực kỳ tiềm năng cho việc đầu tư.
8. Định giá cổ phiếu theo phương pháp Benjamin Graham
Đây là công thức định giá cổ phiếu không được quá nhiều người biết đến và sử dụng. Tuy nhiên, các nhà đầu tư chuyên nghiệp nhận định, đây là phương pháp định giá khá chính xác mà mỗi nhà đầu tư nên biết.
Benjamin Graham đã có công thức tính giá cổ phiếu như dưới đây:
Value = EPS x (8.5 +2g)
Trong đó:
- Value: Là giá trị thực của cố phiếu mà ta đang nghiên cứu
- EPS: Là ký hiệu cho tổng EPS của 12 tháng (tính trên mỗi cổ phần).
- 8,5: Đây là hằng số số biểu thị tỷ lệ PE của công ty, không cần thay đổi.
- g: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dài hạn của công ty
Những nhà đầu tư cổ phiếu sử dụng phương pháp định giá cổ phiếu này hầu hết cho rằng, “nghĩ giá trị thực của cổ phiếu là một con số chính xác là một sai lầm”, bởi thông thường đây là một con số ước lượng, là một dải rộng.
9. Định giá cổ phiếu kết hợp cổ tức và tốc độ tăng trưởng
Đây là công thức được áp dụng bởi Peter Lynch & John Neff – 2 nhà đầu tư vĩ đại và có nhiều thành công trong việc đầu tư cổ phiếu.
Công thức được tính bằng:
(R + G) / PE > 1.5
Trong đó:
- R là tỷ suất cổ tức (%);
- G là tốc độ tăng trưởng dài hạn (%);
- PE là chỉ số P/E của cổ phiếu.
Với công thức này, bạn có thể đưa ra định giá cá nhân của mình về một mã cổ phiếu bất kỳ. Từ đó, nhận định được rủi ro hoặc lợi nhuận nếu nắm giữ mã cổ phiếu này trong một thời gian dài.
Sử dụng công thức định giá cổ phiếu kết hợp cổ tức và tốc độ tăng trưởng này đòi hỏi bạn cần có một chút kinh nghiệm định giá cổ phiếu với các công thức cơ bản trước đó. Bởi vậy, nếu bạn là nhà đầu tư mới, hãy tìm hiểu các công thức được liệt kê phía trên trước nhé!
Sau khi có kinh nghiệm về định giá cổ phiếu, bạn sẽ dễ dàng trong việc linh hoạt lựa chọn từng công thức phù hợp khi định giá một loại cổ phiếu bất kỳ.
Trong bài viết trên đây, chúng tôi đã giới thiệu tới bạn 9 công thức định giá cổ phiếu cơ bản nhưng quan trọng với những nhà đầu tư mới. Ngoài ra, bạn cũng có thể sưu tầm thêm các file excel định giá cổ phiếu có công thức sẵn để áp dụng và tính toán một cách nhanh chóng.
Trích nguồn