KHOA NỘI TIÊU HÓA VÀ GAN MẬT

Địa chỉ: Tầng 4, khu 7 tầng, BV Đà nẵng, 124 Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 3821118
1. Lãnh đạo khoa: 

 

2.  Nhân sự:

 

– Bác sỹ: 09 gồm :

+ Bác sỹ chuyên khoa 2: 01
+ Thạc sỹ y khoa: 03
+ Bác sỹ chuyên khoa I: 02
+ Bác sỹ đa khoa: 03

 

– Điều dưỡng: 23

+ Cử nhân điều dưỡng: 03
+ Cao đẳng: 06
+ Điều dưỡng trung học: 14 

– Nhân viên phục vụ: 03

3. Lịch sử khoa Nội Tiêu Hóa và Gan Mật:

– Khoa Nội Tiêu Hóa và Gan Mật tách ra từ khoa Nội C bao gồm các chuyên khoa như Nội Thận Tiết Niệu, Nội Nội Tiết, Nội Tiêu Hóa… từ tháng 10/2006.
– BS CKI. Nguyễn Thị Thanh Hà phụ trách trưởng khoa từ 10/2006 đến 8/2014.
– BS CKI. Huỳnh Thị Anh Đào phụ trách quyền trưởng khoa từ 9/2014 đến 03/2016.

4. Chức năng nhiệm vụ:
– Thu dung, khám, tư vấn và điều trị cho bệnh nhân có các bệnh về tiêu hóa và gan mật.
– Nội soi tiêu hóa chẩn đoán và điều trị có hoặc không có gây mê.
– Siêu âm bụng chẩn chẩn đoán và điều trị.
– Là cơ sở thực hành cho sinh viên trường Đại học Y dược Huế và Khoa Y, trường Đại học Đà Nẵng

5. Trang thiết bị:
– Hai hệ thống nội soi tiêu hóa hiệu Fujinon (gồm 6 dây soi dạ dày, 5 dây soi đại tràng)
– Một hệ thống điều trị trĩ nội bằng thắt vòng cao su và 01 bằng quang đông hồng ngoại.
– Hai máy siêu âm: 1 siêu âm trắng đen, 1 siêu âm màu.
– Một dàn máy C-arm
– Hai hệ thống rửa ống soi tự động (mới)
– Các thiết bị phụ trợ khác phục vụ trong quá trình soi chẩn đoán và điều trị: kiềm sinh thiết tổn thương, snare cắt polyp,…

6. Thế mạnh và các kỹ thuật nổi bật:

– Nội soi dạ dày chẩn đoán, tìm Helicobacter Pylori và nội soi điều trị: cắt polyp dạ dày tá tràng, cầm máu ổ loét bằng tiêm cầm máu bằng adrenaline hoặc hemoclip.
– Nội soi đại trực tràng chẩn đoán và điều trị ( cắt polyp đại tràng qua nội soi, điều trị trĩ bằng thắt vòng cao su hay đốt bằng tia hồng ngoại,….)
– Tiêm xơ hay thắt bằng vòng cao su dãn tĩnh mạch thực quản.
– Nội soi dạ dày và đại tràng có gây ngủ cùng thực hiện với các bác sỹ chuyên khoa gây mê hồi sức.
– Siêu âm bụng chẩn đoán, chọc hút ổ abcess gan hay chọc hút u gan bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm, sinh thiết gan. 

7. Hợp tác quốc tế:
– Khoa đã và đang hợp tác quốc tế với tổ chức Medical Danang Foundation, Thụy Sỹ mà đại diện là Bs Gian Duri Toendury từ năm 2006 đến nay. Từ đó khoa đã tiếp nhận viện trợ nhiều trang thiết bị y tế như 02 hệ thống nội soi dạ dày, 02 máy siêu âm, hệ thống điều trị trĩ nội, hệ thống C-Arm…Hằng năm các chuyên gia Nội Tiêu Hóa Thụy Sỹ đã đến khoa chuyển giao những kỹ thuật mới cũng như thực hiện công tá đào tạo tại chỗ.
– Bên cạnh đó tổ chức Medical Danang Foundation, Thụy Sỹ cũng đã trao học bổng cho bác sỹ của khoa tu nghiệp tại bệnh viện uy tín tại Thụy Sỹ trong các năm 2008, 2010 và 2014.

8. Những thành tích nổi bật đặc biệt từ năm 2010 đến nay:
8.1. Công tác nghiên cứu khoa học:

Năm 2011:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị polyp đại tràng bằng kỹ thuật cắt polyp qua nội soi tại khoa Nội tiêu hóa (2007-2012)                           
2. Đánh giá kết quả điều trị trĩ nội bằng kỹ thuật thắt vòng cao su và đốt trĩ bằng tia hồng ngoại (2007-1012)                                     
3. Nhận xét kết quả điều trị giãn tĩnh mạch thực quản phòng xuất huyết tái phát bằng kỹ thuật thắt vòng cao su qua nội soi tại Khoa Nội tiêu hóa (2010-2014)

Năm 2012:
1. Nghiên cứu 1 số chỉ điểm huyết thanh và sinh học phân tử của virus viêm gan B, C ở bệnh nhân xơ gan.                                       
Năm 2013:
1. Nhận xét các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và hiệu quả điều trị nội khoa kết hợp với siêu lọc máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng. (2012-2013)
2. Nhận xét kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp tĩnh mạch cửa bằng kháng tiết PPI liều bolus phối hợp với tiêm cầm máu Adrenalin 1/10000 qua nội soi dạ dày. (2011-2013)
3. Nghiên cứu một số chỉ điểm huyêt thanh và sinh học phân tử của virus viêm gan B ở bệnh nhân xơ gan. (2012-2013)
4. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật chích xơ tĩnh mạch thực quản trong điều trị và dự phòng chảy máu chảy máu tái phát ở bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đà Nẵng. ( 2012-2013)   
5. Ứng dụng thang điểm Rockall và Blactchford trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân xuất huyêt tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đà Nẵng (2012-2014)
6. Nhận xét kết quả điều trị trĩ nội bằng phương pháp: thắt vòng cao su và quang đông hồng ngoại. (2011-2013)

Năm 2014:
1. Nghiên cứu một số chỉ điểm huyêt thanh và sinh học phân tử của virus viêm gan C ở bệnh nhân xơ gan tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đà Nẵng. (1/2014-12/2014)
2. Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật thắt giãn Tĩnh mạch thực quản bằng vòng cao su (EVL) ở bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đà Nẵng. (2009-2013)
3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát xuất huyết tiêu hóa trên không do vỡ varices thực quản bằng thuốc ức chế bơm Proton liều cao đường tĩnh mạch kết hợp với cầm máu ổ loét qua nội soi. (6/2012-4/2014)
4. Ứng dụng thang điểm Rockall và Blactchford trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân xuất huyêt tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Đà Nẵng (10/2013-10/2014)

Năm 2015:
1. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thắt giãn tĩnh mạch thực quản trong điều trị, dự phòng chảy máu tái phát ở bệnh nhân xơ gan.
2. Nghiên cứu nồng độ Interleukin 6 trong đánh giá mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp.
3. Nghiên cứu tình trạng rối loạn Natri và Kali máu ở bệnh nhân Xơ gan tại Bệnh viện Đà Nẵng. (2015-2016)
4. Nghiên cứu giá trị chỉ số MELD trong tiên lượng ở bệnh nhân xơ gan mất bù. (2015-2016)         
5. Đánh giá hiệu quả kết hợp xét nghiệm nồng độ pepsinogen và kháng thể HP huyết thanh trong tiên đoán ung thư dạ dày sớm.

Năm 2016:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ RACM trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn HP (+).
2. Đánh giá hiệu quả kẹp clip cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày-tá tràng.
3. Đánh giá hiệu quả kết hợp xét nghiệm nồng độ pepsinogen và kháng thể HP huyết thanh trong tiên đoán ung thư dạ dày sớm
4. Nghiên cứu tình trạng rối loạn Natri và Kali máu ở bệnh nhân Xơ gan tại Bệnh viện Đà Nẵng.

8.2. Những khen thưởng đã đạt được

– Tổ lao động tiên tiến
– Tổ lao động xuất sắc
– Bằng khen của UBND thành phố Đà Nẵng
– Bằng khen của Bộ trưởng Bộ y tế

8.3. Thực hiện công tác khám chữa bệnh

 

 

9. Định hướng phát triển:

– Tiếp tục phát triển chuyên khoa sâu trong chẩn đoán và điều trị về các bệnh lý tiêu hoá và gan mật: Ngoài những kỹ thuật đã nêu trên khoa sẽ có kế hoạch phát triển kỹ thuật mới như: Kẹp hemoclip cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng, nong hẹp hẹp thực quản bằng baloon, đặt stent thực quản do ung thư, gắp dị vật thực quản dạ dày, chọc hút và bơm cồn trong các nang gan chưa có biến chứng, đánh giá độ xơ hóa gan bằng Fibroscan…
– Thu dung bệnh nhân trong điều trị các bệnh lý về nội tiêu hóa và gan mật cho các tỉnh miền trung tây nguyên.
– Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học.
– Tiếp tục hợp tác quốc tế với Medical Danang Foundation, Thuỵ Sỹ về trang thiết bị và đào tạo chuyên khoa sâu.
– Đào tạo liên tục và nâng cao đội ngũ nhân viên
– Xây dựng và phấn đấu đạt các danh hiệu cho khoa như Tập thể lao động xuất sắc, chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến cấp sở, bệnh viện./.