Phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế – Bệnh viện da liễu trung ương

Chức năng & Nhiệm vụ

2.2.1.  Công tác quản lý các dự án
Trong nhiều năm qua, phòng Nghiên cứu khoa học – Hợp tác quốc tế (trước là phòng Đối ngoại) đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Phòng đã và đang liên hệ với các tổ chức trong và ngoại nước nhằm tăng cường viện trợ cho các hoạt động của ngành, đặc biệt là kinh phí hỗ trợ cho chương trình chống phong quốc gia và chương trình phòng chống các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Phòng đã xây dựng đề cương, làm các thủ tục phê duyệt dự án, phối hợp với địa phương trong việc thực hiện và giám sát các hoạt động để đảm bảo chất lượng của các dự án.
Dự án hợp tác với Hội răng miệng Nhật Bản: Kết hợp với các đội khám chữa bệnh lưu động của Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn (Thái Bình), khu điều trị phong Quả Cảm (Bắc Ninh) trong công tác khám chữa bệnh răng miệng, làm răng giả cho bệnh nhân phong 7 khu điều trị phong các tỉnh phía Bắc gồm KĐTP Phú Bình (Thái Nguyên), KĐTP Chí Linh (Hải Dương), KĐTP Ba Sao (Hà Nam), KĐTP Quốc Oai (Hà Nội 2), KĐTP Quả Cảm (Bắc Ninh), KĐTP Sông Mã (Sơn La), KĐTP Quỳnh Lập (Nghệ An).
–  Hợp tác với Hội chống phong Hà Lan: hỗ trợ công tác chỉ đạo tuyến, thanh sát, truyền thông giáo dục về bệnh phong, mua sắm trang thiết bị, ô tô, xăng xe… cho hoạt động chống phong của 63 tỉnh/thành.
– Hợp tác với Tổ chức Y tế Thế giới: hợp tác với TCYTTG tiến hành truyền thông tăng hiểu biết về bệnh phong cho cộng đồng và đánh giá hiệu quả truyền thông đó tại Khánh Hòa và Ninh Thuận, điều tra dịch tễ bệnh phong tại Gia Lai, KonTum, Kiên Giang, Cà Mau và Sơn La (2015).
– Hội chống phong Thuỵ Sĩ:
+ Trợ cấp tiền ăn, tiền làm xét nghiệm cho bệnh nhân phong, tiền ăn và 1 phần tiền thuốc cho bệnh nhân nghèo mắc bệnh da nặng nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu.  Xin được viện trợ hàng tháng cho một số bệnh nhân nhi nghèo mắc bệnh da nặng nằm điều trị tại Bệnh viện Da liễu TW.
+ Tài trợ cho Bệnh viện tổ chức các cuộc sinh hoạt khoa học hàng quí. Thông qua các buổi sinh hoạt này, bác sỹ chuyên ngành da liễu của Bệnh viện và các tỉnh liên tục được cập nhật kiến thức về chuyên môn
+ Mở các lớp học dạy nghề cho bệnh nhân và con em. Sau khi tham dự các khoá học nghề này, các học viên đã tìm được các công việc phù hợp để kiếm sống và từ đó chất lượng cuộc sống của họ cũng được thay đổi nhiều, họ được hoà nhập với xã hội và có thêm nhiều cơ hội để tìm kiếm các công việc tốt hơn.
– Hợp tác với Hàn Quốc: tiến hành nghiên cứu thử nghiệm điều trị dự phòng bệnh phong tại một số tỉnh có tỷ lệ lưu hành bệnh phong cao.
– Hợp tác với CDC Hoa Kỳ, dự án  LIFE GAP Trung ương: Cùng với các phòng ban trong bệnh viện tham gia chương trình quản lý các nhiễm trùng lây qua đường tình dục và các biểu hiện da niêm mạc trên người nhiễm HIV được tiến hành tại 9 tỉnh: Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Cần Thơ, An Giang, Thái Bình, Thanh Hóa, Sơn La. Bên cạnh đó, Bệnh viện cũng tham gia chương trình tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện do dự án LIFE GAP tài trợ.
– Hợp tác với Dự án quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS: Phối hợp với Phòng Chỉ đạo tuyến và Phòng Đào tạo hợp tác với Dự án quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS trong đào tạo các cán bộ y tế về quản lý STI cho hệ thống phòng khám của Dự án quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS.
2.2.2. Quan hệ quốc tế
Thủ tục đoàn vào: Hoàn thành mọi thủ tục xin phép Bộ Y tế, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an, UBND, Sở ngoại vụ các tỉnh để đoàn cán bộ nước ngoài vào làm việc tại Viện và đi địa phương kiểm tra tiến trình thực hiện dự án. Phân công các cán bộ đi cùng với các đoàn chuyên gia.
Thủ tục đoàn ra: Hoàn thành mọi thủ tục xin phép, liên hệ với phía bạn để tổ chức tốt chuyến đi học tập, trao đổi kinh nghiệm tại nước ngoài (Hàn Quốc) cho các cán bộ trong ngành.
Giữ gìn và phát triển mối quan hệ với các đối tác viện trợ nước ngoài trong công tác chống phong, các hoạt động phòng chống các nhiễm trùng lây qua đường tình dục và các bệnh da.
Đã được gia nhập Hội Da liễu Đông Nam Á, Hội Da liễu Thế giới.
2.2.3. Nghiên cứu khoa học

  • Là đầu mối xây dựng chiến lược, qui chế hoạt động khoa học công nghệ của Bệnh viện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Y tế và các cơ quan quản lý liên quan.
  • Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản (quy định, hướng dẫn) quản lý công tác khoa học công nghệ.
  • Triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện các qui chế, qui định, chế độ nghiên cứu khoa học (bao gồm nghiên cứu các cấp, nghiên cứu của các trung tâm, dự án, các nghiên cứu hợp tác do Bệnh viện quản lý) thống nhất trong toàn Bệnh viện.
  • Đầu mối quản lý hoặc  xây dựng các dự án nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ/ban ngành, cấp cơ sở và các dự án nghiên cứu được phân công.
  • Thực hiện các thủ tục để thẩm định/xét duyệt/nghiệm thu/đánh giá các báo cáo, đề tài/ đề án/dự án NCKH theo quy định về tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học hiện hành.
  • Chủ trì việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về khoa học công nghệ hàng năm, sinh hoạt khoa học, thông tin khoa học công nghệ thường kỳ, đột xuất nhằm đáp ứng thông tin về khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực y tế công cộng.
  •  Xây dựng triển khai, giám sát, đánh giá và quản lý cơ sở dữ liệu nghiên cứu khoa học do Bệnh viện chủ trì, tham gia tiến hành.
  • Tham gia, giúp việc Hội đồng Khoa học Đào tạo và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học.
  • Đầu mối tổ chức tập huấn về công tác NCKH; xây dựng và phát triển tiềm lực nghiên cứu khoa học trong đội ngũ cán bộ, viên chức Bệnh viện.
  • Đầu mối tổ chức và phối hợpvới các phòng Đào tạo, phòng CNTT & Giáo dục y tế sử dụng cơ sở dữ liệu NCKH và ứng dụng các kết quả NCKH vào việc giảng dạy và học tập trong và ngoài Bệnh viện.
  • Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình NCKH các cấp trong phạm vi quản lý.
  • Tiếp nhận, thẩm định tư liệu/sản phẩm NCKH của Bệnh viện. Lưu trữ, quản lý các tài liệu, hồ sơ thuộc lĩnh vực NCKH.
  • Phối hợp với các khoa đề xuất cơ chế phát triển nhóm nghiên cứu chuyên sâu và các sản phẩm NCKH đặc trưng của từng đơn vị.
  • Phối hợp với công tác hợp tác phát triển và các đơn vị có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án, chương trình NCKH với nước ngoài.
  • Phối hợp trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực cho công tác nghiên cứu khoa học.
  • Xây dựng kế hoạch tổ chức NCKH cho các cá nhân và đơn vị quốc tế.
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến chức năng do Giám đốc Bệnh viện phân công.

2.2.4. Tổ chức Hội nghị, Hội thảo và sinh hoạt khoa học
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các Hội nghị khoa học, Hội thảo chuyên đề Da liễu cho các tỉnh phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
Phối hợp tổ chức các Hội nghị khoa học của Ngành và các Hội nghị chuyên đề Da liễu toàn quốc và quốc tế tại Việt Nam.
Tổ chức các buổi giới thiệu thuốc cho các hãng Dược, Mỹ phẩm trên toàn quốc tại Bệnh viện.
2.2.5. Công tác khác
Tham gia ban thư ký, ban biên tập xuất bản tạp chí da liễu. Thông báo nhận bài và gửi bài thẩm định các bài báo, đầu mối liên hệ với nhà xuất bản để xuất bản tạp chí Da liễu.
Phối hợp với các phòng/ban khác thuộc Trung tâm Đào tạo – Chỉ đạo tuyến trong việc lập  kế hoạch và thực hiện các hoạt động của chương trình phòng chống phong và Chương trình phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Quan hệ chặt chẽ với các đơn vị, ban ngành liên quan như Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng đại diện các tổ chức chống phong, Ủy ban điều phối viện trợ nhân dân, Lãnh sự quán Bộ Ngoại giao, Cục Lãnh sự Bộ Công An … để giải quyết nhanh chóng mọi công việc được giao.