Bài 3. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư – Địa lí 9: Hãy nêu những thay đổi của quần cư nông thôn mà em biết.

Bài 3 Địa lí lớp 9 : Phân bố dân cư và những mô hình quần cư. Giải bài 1, bài 2, bài 3, bài tập lí thuyết trang 14. Nêu đặc thù của những mô hình quần cư ở nước ta ..

Quan sát hình 3.1 (SGK

– Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị, vì ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống (địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, giao thông thuận lợi,…).

– Ở miền núi dân cư thưa thớt, vì ở đây ít có điều kiện kèm theo thuận tiện cho sản xuất và đời sống ( địa hình dốc, giao thông vận tải khó khăn vất vả ) .

Hãy nêu những thay đổi của quần cư nông thôn mà em biết.

Đường liên xã, ấp được bê tông hóa, nhiều nhà cao tầng liền kề mọc lên .

Quan sát hình 3.1 (SGK

Các đô thị của nước ta phân bổ tập trung chuyên sâu ở đồng bằng và ven biển vì đây là những nơi có lợi thế về vị trí địa lí, điều kiện kèm theo tự nhiên ( địa hình, đất đai, nguồn nước, … ), những tác nhân kinh tế tài chính – xã hội .

Dựa vào bảng 3.1 (SGK

– Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị của nước ta.

– Cho biết sự thay đổi ti lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hoá ở nước ta như thế nào?

– Số dân thành thị và tỉ lệ dân đô thị tăng liên tục nhưng không đều giữa những quy trình tiến độ. Giai đoạn có vận tốc tăng nhanh nhất là 1995 – 2003 .
– Tỉ lệ dân đô thị của nước ta còn thấp. Điều đó chứng tỏ nước ta vẫn ở quy trình đô thị hoá thấp, kinh tế tài chính nông nghiệp vẫn còn vị trí khá cao .

Hãy lấy ví dụ minh họa về việc mở rộng quy mô các thành phố.

– Có 2 đô thị với quy mô dân số trên 1 triệu người, 3 đô thị với quy mô dân số từ 350 nghìn đến 1 triệu người, nhiều đô thị có quy mô dân số từ 100 nghìn đến dưới 350 nghìn người .
– Một số đô thị từ loại 3 lên loại 2, từ loại 2 lên loại 1 .
– Việc lan rộng ra quy mô đô thị đặt ra nhiều yếu tố phức tạp về xã hội và môi trường tự nhiên do dân cư tập trung chuyên sâu quá đông ở những thành phố lớn ( TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh ) .

Bài 1: Dựa vào hình 3.1, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta.

+ Phân bố dân cư nước ta rất không đồng đều trên chủ quyền lãnh thổ :
– Dân cư tập trung chuyên sâu đông ở vùng đồng bằng, ven biển và những đô thị. Đồng bằng sông Hồng là nơi có tỷ lệ dân số cao nhất cả nước .
– Miền núi và trung du dân cư thưa thớt. Tây Nguyên và Tây Bắc là những vùng có tỷ lệ thấp hơn những vùng khác .
– Trong cùng một vùng, phân bổ dân cư cũng rất chênh lệch giữa những địa phương. Ví dụ : ở đồng bằng Sông Hồng, vùng TT của đồng bằng dân cư tập trung chuyên sâu đông hơn những vùng rìa .
+ Các đô thị của nước ta cũng phân bổ tập trung chuyên sâu ở vùng đồng bằng và ven biển. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mạng lưới đô thị xum xê và có nhiều đô thị lớn hơn những vùng khác .

Bài 2: Nêu đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta.

+ Quần cư nông thôn
Ở nông thôn, người dân thường sống tập trung chuyên sâu thành những điểm dân cư với quy mô dân số khác nhau. Các điểm dân cư có tên gọi khác nhau tuỳ theo dân tộc bản địa và địa phận cư trú như làng, ấp … Do hoạt động giải trí kinh tế tài chính hầu hết là nông nghiệp, phụ thuộc vào vào đất đai mà những điểm dân cư nông thôn thường được phân bô trải rộng theo chủ quyền lãnh thổ .
+ Quần cư thành thị
Các đô thị, nhất là những đô thị lớn cùa nước ta có tỷ lệ dân số rất cao. Ở nhiều đô thị, kiểu “ nhà ống ” san sát nhau khá phổ cập, ở những thành phố lớn, những căn hộ cao cấp cao tầng liền kề đang được thiết kế xây dựng ngày càng nhiều. Nhìn chung, những đô thị của nước ta đều có nhiều tính năng .

Bài 3:  Quan sát bảng 3.2, nêu nhận xét về sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.

Bảng 3.2 : Mật độ dân số của những vùng chủ quyền lãnh thổ ( người / km2 )

– Sự phân bổ dân cư nước ta không đều giữa những vùng :

+ Vùng có mật độ dân số cao nhất là Đồng bằng sông Hồng, vùng có mật độ dân số thấp nhất là Tây Bắc. Chênh lệch giữa vùng cao nhất với thấp nhất đến 17,8 lần.

+ Các vùng có tỷ lệ dân số cao hơn trung bình của cả nước là : Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Các vùng còn lại đều có tỷ lệ dân số thấp hơn mức trung bình của cả nước, trong đó thấp hơn cả là Tây Bắc, tiếp đến là Tây Nguyên .
– Sự biến hóa tỷ lệ dân số của những vùng : từ năm 1989 đến 2003, tỷ lệ dân số những vùng đều tăng, đặc biệt quan trọng ở Tây Nguyên tăng gấp đôi .