Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng – Việt Luật – Chuyên Thành lập công ty & Đầu tư nước ngoài

Để tính thuế GTGT, ngoài phương pháp khấu trừ thuế còn có phương pháp tính trực tiếp. Vậy phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được pháp luật như thế nào ?
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

1. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

– Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
Căn cứ vào khoản 1 Điều 13 Thông tư 219 / 2013 / TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119 / năm trước / TT-BTC lao lý như sau “ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị ngày càng tăng nhân với thuế suất thuế giá trị ngày càng tăng vận dụng so với hoạt động giải trí mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý ”, đơn cử :

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Trong đó :

  • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm ( – ) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị ngày càng tăng dương ( + ) của vàng, bạc, đá quý .
Trường hợp không có phát sinh giá trị ngày càng tăng dương ( + ) hoặc giá trị ngày càng tăng dương ( + ) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm ( – ) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị ngày càng tăng của kỳ sau trong năm .

Lưu ý: Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

– Số thuế GTGT phải nộp theo Tỷ Lệ ngày càng tăng
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219 / 2013 / TT-BTC lao lý số thuế GTGT phải nộp như sau :
“ Số thuế giá trị ngày càng tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị ngày càng tăng bằng tỷ suất % nhân với lệch giá ”. Theo đó, đối trượng vận dụng gồm có :

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Thông tư này;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện;
  • Hộ, cá nhân kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư 2020 và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Ngoài ra, tỷ lệ phần trăm (%) để tính thuế GTGT được quy định cho mỗi hoạt động sẽ được tính theo tỷ lệ nhất định dựa phần giá trị tăng thêm, cụ thể:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

2. Doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Điểm c ) khoản 2 Điều 13 Thông tư 219 / 2013 / TT-BTC pháp luật :
“ Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ thực tiễn ghi trên hóa đơn bán hàng so với sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT gồm có những khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh thương mại được hưởng ” .
Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại có lệch giá bán sản phẩm & hàng hóa, đáp ứng dịch vụ thuộc đối tượng người dùng không chịu thuế GTGT và lệch giá sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không vận dụng tỷ suất ( % ) trên lệch giá so với lệch giá này .
Ví dụ : Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động giải trí bán ứng dụng máy tính và dịch vụ tư vấn xây dựng doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ suất ( % ) trên lệch giá từ hoạt động giải trí bán ứng dụng máy tính ( do ứng dụng máy tính thuộc đối tượng người tiêu dùng không chịu thuế GTGT ) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ suất 5 % trên lệch giá từ dịch vụ tư vấn xây dựng doanh nghiệp .

Lưu ý: Đối với cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau thì phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế không xác lập được lệch giá theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh thương mại trọn gói gồm có những hoạt động giải trí tại nhiều nhóm tỷ suất khác nhau mà không tách được thì sẽ vận dụng mức tỷ suất cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại .

3. Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán

Theo quy định, Thuế khoán là một loại thuế dành cho cá nhân hay còn gọi là loại thuế trọn gói, do mức thuế thấp khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền định mức một khoản thuế tương ứng cho cá nhân kinh doanh cần phải nộp.

Khoản 3 Điều 13 Thông tư 219 / 2013 / TT-BTC lao lý, so với hộ, cá thể kinh doanh thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác lập lệch giá, thuế GTGT phải nộp theo tỷ suất % trên lệch giá của hộ khoán, địa thế căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở tài liệu của cơ quan thuế, hiệu quả tìm hiểu lệch giá thực tiễn và quan điểm của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường .
Trường hợp hộ, cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh thương mại nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác lập số thuế phải nộp theo tỷ suất của hoạt động giải trí kinh doanh thương mại chính .
Thư Viện Pháp Luật .