4 khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất có giấy tờ

Đất có sách vở là đất có một trong những loại sách vở về quyền sử dụng đất, khi có sách vở thì hộ mái ấm gia đình, cá thể sẽ được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đang sử dụng đất không thay đổi. Dưới đây là những khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất có sách vở .

* Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

Đất có giấy tờ là gì?

Đất có giấy tờ là đất có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), cụ thể:

– Những sách vở về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quy trình triển khai chủ trương đất đai của Nhà nước Nước Ta dân chủ Cộng hòa, nhà nước Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Nước Ta và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
– Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất trong thời điểm tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ ĐK ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 .
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, khuyến mãi ngay cho quyền sử dụng đất hoặc gia tài gắn liền với đất ; sách vở giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất .
– Giấy tờ chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất, mua và bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 .
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở ; sách vở mua nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước theo lao lý của pháp lý .
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chính sách cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm :
+ Bằng khoán điền thổ .
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản ( gồm nhà ở và đất ở ) có ghi nhận của cơ quan thuộc chính sách cũ .
+ Văn tự mua và bán nhà tại, Tặng Kèm cho nhà tại, đổi nhà tại, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có ghi nhận của cơ quan thuộc chính sách cũ .
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận hợp tác tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chính sách cũ ghi nhận .
+ Giấy phép cho thiết kế nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chính sách cũ cấp .
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chính sách cũ đã có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành .
+ Các loại sách vở khác chứng tỏ việc tạo lập nhà tại, đất ở nay được Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận .
– Các loại sách vở khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo lao lý của nhà nước, gồm :
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 .
+ Một trong những sách vở được lập trong quy trình thực thi ĐK ruộng đất theo Chỉ thị 299 – TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng nhà nước về công tác làm việc đo đạc, phân hạng và ĐK thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản trị, gồm có :

. Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp.

. Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã, phường, thị trấn hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập.

. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã và bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.

Trường hợp trong đơn xin ĐK quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời gian làm đơn và thời gian xác nhận thì thời gian xác lập đơn được tính theo thời gian sớm nhất ghi trong đơn .

. Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.

. Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND xã, phường, thị trấn, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.

. Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Xem thêm các giấy tờ thuộc nhóm 1 tại bài viết: Danh sách giấy tờ về quyền sử dụng đất để làm Sổ đỏ
 

tiền phải nộp khi cấp sổ đỏ cho đất có giấy tờ3 khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất có giấy tờ (Ảnh minh họa)
 

3 khoản tiền phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận

1. Lệ phí trước bạ

Theo Điều 5 Nghị định 140 / năm nay / NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019 / NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi được Giấy ghi nhận tính theo công thức sau :

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích)

– Giá 1 mét vuông đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh phát hành tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ .
– Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là hàng loạt diện tích quy hoạnh thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức triển khai, cá thể do Văn phòng ĐK đất đai xác lập và cung ứng cho cơ quan thuế .

2. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

– Do HĐND cấp tỉnh pháp luật
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định hành động nên mức thu từng tỉnh, thành hoàn toàn có thể khác nhau ( địa thế căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019 / TT-BTC ) .
– Mức thu : Từ 100.000 đồng trở xuống / giấy / lần cấp ( một vài tỉnh thu 120.000 đồng / giấy / lần cấp ) .
Xem chi tiết cụ thể tại : Lệ phí làm Sổ đỏ của 63 tỉnh thành

3. Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận

Điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019 / TT-BTC pháp luật :

“ Phí đánh giá và thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu so với việc làm thẩm định và đánh giá hồ sơ, những điều kiện kèm theo cần và đủ bảo vệ việc thực thi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và gia tài gắn liền với đất ( gồm có cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy ghi nhận và ghi nhận dịch chuyển vào Giấy ghi nhận đã cấp ) theo pháp luật của pháp lý ”

Theo đó, phí thẩm định và đánh giá hồ sơ cấp Giấy chứng nhận là khoản phí do HĐND cấp tỉnh lao lý. Mặc dù vậy chỉ có một vài tỉnh thành thu khoản phí này .
Xem chi tiết cụ thể tại : Phí thẩm định và đánh giá hồ sơ cấp Sổ đỏ 63 tỉnh, thành

4. Tiền sử dụng đất

– Căn cứ pháp lý : Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 .
– Hộ mái ấm gia đình, cá thể không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ 02 điều kiện kèm theo sau :
Điều kiện 1 : Đang sử dụng đất không thay đổi
Điều kiện 2 : Có một trong những loại sách vở về quyền sử dụng đất ( như đã nêu ở phần trên ) .
Lưu ý : Có sách vở về quyền sử dụng đất nhưng thay mặt đứng tên người khác
Căn cứ khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất có một trong những loại sách vở về quyền sử dụng đất mà trên sách vở đó ghi tên người khác được cấp Giấy ghi nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ những điều kiện kèm theo sau :
– Đất đó không có tranh chấp .

– Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,…

Trên đây là những khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ cho đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất. So với đất không có giấy tờ thì đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đang sử dụng đất ổn định; đây là quy định rất quan trọng vì tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi được cấp Giấy chứng nhận.

Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Thủ tục làm Sổ đỏ: Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp