Soạn bài Hoán dụ trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2 | Soạn văn 6

Soạn bài Hoán dụ giúp em nắm vững kiến thức và kỹ năng về hoán dụ và những kiểu hoán dụ, gợi ý giải những bài tập luyện tập trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Muốn soạn bài Hoán dụ tốt nhất, nhất định không thể bỏ qua tài liệu hướng dẫn soạn văn 6 bài Hoán dụ được Học Tốt biên soạn chi tiết.

Với những gợi ý chi tiết trả lời câu hỏi sách giáo khoa dưới đây các em không chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của bài học này.

Cùng tìm hiểu thêm …

Soạn bài Hoán dụ lớp 6

Soạn bài Hoán dụ ngắn nhất

I. Hoán dụ là gì ?

Câu 1 trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2Các từ ngữ in đậm trong câu thơ sau chỉ ai ?Áo nâu liền với áo xanhNông thôn cùng với thị thành đứng lên .( Tố Hữu )

Trả lời:

– Áo nâu : chỉ người nông dân .- Áo xanh : chỉ người công nhân .- Nông thôn : chỉ những người sống ở nông thôn .- Thị thành : chỉ những người sống ở thị thành .Câu 2 trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào ?

Trả lời:

Các từ này có mối quan hệ thân mật với nhau :– Áo nâu gợi liên tưởng tới những người nông dân sống ở nông thôn .– Áo xanh là nét đặc trưng gợi liên tưởng tới những người công nhân sống ở thị thành ( trong thời kì Đổi mới của nước ta ) .Câu 3 trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2Hãy nêu công dụng của cách diễn đạt này .

Trả lời:

Cách diễn đạt ở câu trên vô cùng ngắn gọn nhưng lại gợi được sức gợi hình, quyến rũ cho sự diễn đạt .

II. Các kiểu hoán dụ

Câu 1 trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 2Em hiểu những từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào ?a .Bàn tay ta tạo ra sự toàn bộCó sức người sỏi đá cũng thành cơm .( Hoàng Trung Thông )b .Một cây làm chẳng nên nonBa cây chụm lại nên hòn núi cao .( Ca dao )c .Ngày Huế đổ máuChú TP.HN vềTình cờ chú cháuGặp nhau Hàng Bè .( Tố Hữu )

Trả lời:

– Bàn tay : chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính .- Một, ba : bộc lộ số lượng đơn cử, xác lập, ở đây chỉ sự hợp lại của những thành viên, tập thể tạo ra sức mạnh chung .- Đổ máu : là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây bộc lộ cuộc chiến tranh mở màn xảy ra .Câu 2 trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 2Giữa bàn tay với sự vật mà nó bộc lộ trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó bộc lộ trong ví dụ b, ngã xuống với hiện tượng kỳ lạ mà nó biểu lộ trong ví dụ c có quan hệ như thế nào ?

Trả lời:

– Câu a bộc lộ mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể– Câu b biểu lộ mối quan hệ giữa cái đơn cử với cái trừu tượng– Câu c biểu thị quan hệ tín hiệu của sự vật với sự vật .Câu 3 trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 2Từ những ví dụ đã nghiên cứu và phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số ít kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ .

Trả lời:

Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ :– Lấy vật tiềm ẩn để gọi vật bị tiềm ẩn– Lấy cái đơn cử để gọi cái trừu tượng– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể .

III. Soạn bài Hoán dụ phần Luyện tập

Câu 1 trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa những sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì .a ) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày này bốn mùa sinh động cảnh làm ăn tập thể .( Hồ Chí Minh )b )Vì quyền lợi mười năm phải trồng cây ,Vì quyền lợi trăm năm phải trồng người .( Hồ Chí Minh )c )Áo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì thời điểm ngày hôm nay .( Tố Hữu )d )Vì sao ? Trái Đất nặng ân tìnhNhắc mãi tên Người : Hồ Chí Minh( Tố Hữu )

Trả lời:

Câu a : Làng xóm ta ( chỉ những người nông dân )=> quan hệ giữa cái tiềm ẩn và cái bị tiềm ẩn ;Câu b : Mười năm ( chỉ thời hạn trước mắt ), trăm năm ( chỉ thời hạn vĩnh viễn )=> quan hệ giữa cái đơn cử và cái trừu tượng ;Câu c : Áo chàm ( chỉ người Việt Bắc )=> quan hệ giữa tín hiệu của sự vật và sự vật ;Câu d : Trái Đất ( chỉ những người sống trên toàn cầu – trái đất nói chung )=> quan hệ giữa cái tiềm ẩn và cái bị tiềm ẩn .Câu 2 trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2Hoán dụ có gì giống và có gì khác ẩn dụ ? Cho ví dụ minh họa .

Trả lời:

– Giống : đều là những giải pháp tu từ kiến thiết xây dựng trên cơ sở những mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng kỳ lạ .– Khác :+ Ẩn dụ : Mối quan hệ giữa những sự vật tương đương với nhau ( so sánh ngầm )+ Hoán dụ : Mối quan hệ giữa những sự vật có mối quan hệ tượng cận, thân thiện với nhau .

Soạn bài Hoán dụ cụ thể

I. Hoán dụ là gì ?

Bài 1 trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2Các từ ngữ in đậm trong câu thơ sau chỉ ai ?Áo nâu liền với áo xanhNông thôn cùng với thị thành đứng lên .( Tố Hữu )

Trả lời:

– Áo nâu : chỉ người nông dân .- Áo xanh : chỉ người công nhân .- Nông thôn : chỉ những người sống ở nông thôn .- Thị thành : chỉ những người sống ở thị thành .Bài 2 trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào ?

Trả lời:

Mối quan hệ giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ là :

  • Người nông dân Việt Nam trước đây thường mặc áo nhuộm nâu.
  • Người công nhân làm việc thường mặc áo xanh. Ta cũng gọi là màu xanh công nhân.
  • Vùng nông thôn và nơi làm nghề nông, nơi cư trứ của đa số người Việt Nam vốn là nông dân.
  • Vùng thị thành có nhiều loại người khác nhau như thương gia, trí thức, các công chức, nhưng trong thế đối ứng của câu thơ thì Công nhân vẫn là đối tượng cần kêu gọi.

Bài 3 trang 82 SGK Ngữ văn 6 tập 2Hãy nêu tính năng của cách diễn đạt này .

Trả lời:

Tác dụng của cách diễn đạt này :

  • Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép ẩn dụ là mối quan hệ giống nhau;
  • Mối quan hệ giữa cái biểu thị và cái được biểu thị trong phép hoán dụ là quan hệ gần gũi, không phải quan hệ giống nhau.

II. Các kiểu hoán dụ

Bài 1 trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 2Em hiểu những từ ngữ in đậm dưới đây như thế nào ?a .

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm .( Hoàng Trung Thông )b .Một cây làm chẳng nên nonBa cây chụm lại nên hòn núi cao .( Ca dao )c .Ngày Huế đổ máuChú TP. Hà Nội vềTình cờ chú cháuGặp nhau Hàng Bè .( Tố Hữu )

Trả lời:

– Bàn tay : chỉ bộ phận con người dùng để lao động, cầm nắm, nó tượng trưng cho sức lao động, người lao động chân chính .- Một, ba : bộc lộ số lượng đơn cử, xác lập, ở đây chỉ sự hợp lại của những thành viên, tập thể tạo ra sức mạnh chung .- Đổ máu : là thương tích, mất mát, hi sinh, ở đây biểu lộ cuộc chiến tranh khởi đầu xảy ra .Bài 2 trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 2Giữa bàn tay với sự vật mà nó bộc lộ trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó bộc lộ trong ví dụ b, ngã xuống với hiện tượng kỳ lạ mà nó biểu lộ trong ví dụ c có quan hệ như thế nào ?

Trả lời:

– Câu a ) biểu lộ mối quan hệ giữa bộ phận với cái toàn thể .– Câu b ) bộc lộ mối quan hệ giữa cái đơn cử với cái trừu tượng .– Câu c ) biểu thị quan hệ tín hiệu của sự vật với sự vật .Bài 3 trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 2Từ những ví dụ đã nghiên cứu và phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số ít kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ .

Trả lời:

Một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ :– Lấy vật tiềm ẩn để gọi vật bị tiềm ẩn– Lấy cái đơn cử để gọi cái trừu tượng– Lấy bộ phận để chỉ toàn thể .

III. Soạn bài Hoán dụ phần Luyện tập

Bài 1 trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa những sự vật trong mỗi phép hoán dụ là gì .a ) Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta thời nay bốn mùa sinh động cảnh làm ăn tập thể .( Hồ Chí Minh )b )Vì quyền lợi mười năm phải trồng cây ,Vì quyền lợi trăm năm phải trồng người .( Hồ Chí Minh )c )Áo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì ngày hôm nay .( Tố Hữu )d )Vì sao ? Trái Đất nặng ân tìnhNhắc mãi tên Người : Hồ Chí Minh( Tố Hữu )

Trả lời:

a. Phép hoán dụ mối quan hệ giữa vật tiềm ẩn và vật bị tiềm ẩn :– Làng xóm ta : tên của vật tiềm ẩn– Những người sống trong xóm làng đó : vật bị tiềm ẩnb. Phép hoán dụ dùng mối quan hệ giữa đơn cử và trừu tượng– Cái đơn cử : mười năm, trăm năm– Cái trừu tượng : số lượng không xác lập rõc. Phép hoán dụ : mối quan hệ một bộ phận với cái toàn thể– Áo chàm : tín hiệu của sự vật– Thay cho sự vật : người Việt Bắcd. Phép hoán dụ : mối quan hệ giữa vật tiềm ẩn và vật bị tiềm ẩn– Trái đất : Vật tiềm ẩn– Nhân loại : Vật bị tiềm ẩnBài 2 trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2Hoán dụ có gì giống và có gì khác ẩn dụ ? Cho ví dụ minh họa .

Trả lời:

Hoán dụ và ẩn dụ- Giống : đều là những giải pháp tu từ kiến thiết xây dựng trên cơ sở những mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Gọi tên sự vật, hiện tượng kỳ lạ này bằng tên sự vật, hiện tượng kỳ lạ khác .- Khác :+ Ẩn dụ : Mối quan hệ giữa những sự vật tương đương với nhau ( so sánh ngầm ). Tương đồng về : hình thức, phương pháp thực thi, phẩm chất, cảm xúc .+ Hoán dụ : Mối quan hệ giữa những sự vật có mối quan hệ tượng cận, thân mật với nhau ( bộ phận – toàn thể, vật tiềm ẩn – vật bị tiềm ẩn, tín hiệu của sự vật – sự vật, đơn cử – trừu tượng ) .- Ví dụ :+ Hoán dụ : ” Áo chàm đưa buổi phân ly “=> Người Việt Bắc ( A ) thường mặc áo chàm ( B ). Vì thế khi Áo chàm ( B ) Open ta liên tưởng tới người Việt Bắc ( A ) .+ Ẩn dụ :” Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng ,Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. “( Viễn Phương )=> Tác giả Viễn Phương sử dụng giải pháp tu từ ẩn dụ. Dấu hiệu để nhận biết điều này đó là sự tương đương về phẩm chất giữa hình tượng mặt trời và Hồ Chí Minh ( sự vĩ đại, cao quý và vĩnh cửu ) .Bài 3 trang 84 SGK Ngữ văn 6 tập 2Chính tả ( nhớ – viết ) : Đêm nay Bác không ngủ ( từ ” Lần thứ ba thức dậy … ” đến ” … Anh thức luôn cùng Bác ” ) .

Trả lời

Chép chính tả :Lần thứ ba thức dậyAnh hoảng loạn giật mìnhBác vẫn ngồi đinh ninhChòm râu im phǎng phắc .Anh hấp tấp vội vàng nằng nặc– Mời Bác ngủ Bác ơi !Trời sắp sáng mất rồiBác ơi ! Mời Bác ngủ !– Chú cứ việc ngủ ngonNgày mai đi đánh giặcBác thức thì mặc BácBác ngủ không an lòngBác thương đoàn dân côngĐêm nay ngủ ngoài rừngRải lá cây làm chiếuManh áo phủ làm chǎnTrời thì mưa lâm thâmLàm sao cho khỏi ướt !Càng thương càng nóng ruộtMong trời sáng mau mau .Anh đội viên nhìn BácBác nhìn ngọn lửa hồngLòng vui sướng bát ngátAnh thức luôn cùng Bác .

Kiến thức cần nắm vững

– Khái niệm: Hoán dụ là gợi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sư vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp là :+ Lấy một bộ phận để gọi toàn thể+ Lấy vật tiềm ẩn để gọi vật bị tiềm ẩn

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

+ Lấy cái đơn cử để gọi cái trừu tượng .- / –

Trên đây là chi tiết nội dung soạn bài Hoán dụ do Học Tốt tổng hợp và biên soạn. Để chuẩn bị bài và hiểu bài sâu hơn, các em nên kết hợp tự soạn bài theo những kiến thức của bản thân. Chúc các em luôn đạt kết quả cao trong học tập.