Nghiên cứu nhu cầu học tiếng Anh của sinh viên

đề tài  nghiên cứu vấn đề học ngoại ngữ của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 247.75 KB, 24 trang )

Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
Đề tài:
Nghiên cứu vấn đề học ngoại
ngữ của sinh viên
1
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
Mục lục
Chương 1 Dẫn nhập trang 2.
1. Đặt vấn đề trang 2.
2. Giới hạn vấn đề.trang 2.
3. Mục đích nghiên cứu.trang 3.
4. Thể thức nghiên cứu. trang 3.
Chương II Cơ sở lý luận về nhu cầu học anh văn trang 4.

1. Thực trạngtran g4.
2. Môi trường học tập Anh ngữ của sinh vien.trang 5
2.1. Các trung tâm Anh ngữtrang 5.
2.2. Các câu lạc bộ anh văn.trang 7.
2.3. Học anh văn qua Internet.trang 7.
2.4. Nhận xét trang 8.
Chương III Kết quả khảo sáttrang
1. Về mục đích học tiếng Anh của sinh viên trang 9
2. Về môi trường học tập, mức độ hài lòngtrang 10
2.1. Môi trường học tập trang 11
2.2. Mức độ hài lòng.trang 13
3. Phát triển kỹ năng trang 14

4. Về việc học anh văn trong nhà trường trang 16
5. Đối với các chuyên ngành trang 18
6. Thời gian và thời điểm trang 18
Chương IV Kết luận  Kiến nghịtrang 20
2
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
CHƯƠNG I
DẪN NHẬP
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây, sự bùng nổ đầu tư của các công ty nước ngoài vào
Việt Nam ngày càng tạo nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp, đặc
biệt là sinh viên các ngành kỹ thuật. Vì thế, nhu cầu giao tiếp tiếng Anh tại

nơi làm việc tăng lên một cách đáng kể. Một chương trình môn học tiếng
Anh chuyên ngành phù hợp nhằm giúp cho sinh viên giao tiếp hiệu quả phục
vụ cho công việc tương lai của họ là vấn đề cấp bách mà mỗi giáo viên dạy
tiếng Anh chuyên ngành đều quan tâm.
Theo một điều tra của Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á
(SEAMEO) thì nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong công việc hàng ngày ở các
công ty VN, các tổ chức hành chính sự nghiệp khá cao, từ trung bình tới
nhiều, chiếm 69%. Tiếng Anh, ngoại ngữ đang được sử dụng chính, còn được
xem là cơ sở để xét đề bạt hay tăng lương. Chứng chỉ bằng A, B,C vẫn chiếm
65% yêu cầu, bằng đại học chuyên ngữ là 26%, chứng chỉ khác như TOEFL
hay IELTS là 9%.

2. Giới hạn vấn đề:
Do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ còn hạn chế nên trong đề tài này
người nghiên cứu chỉ khảo sát đối tượng là các sinh viên lớp 071102 thuộc
khoa Công nghệ thông tin, trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Tập
trung vào các chủ đề chính như sau:
– Mức độ quan tâm của SV đối với môn Anh Văn.
– Thực trạng trình độ Anh Văn của SV.
– Các phương pháp học Anh Văn của SV.
3
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
– Khả năng phát triển.
– Phân loại SV theo các chuyên ngành: Mạng Máy Tính, Công Nghệ

Phần Mềm, Hệ Thống Thông Tin.
Thông qua đó người nghiên cứu rút ra những kết luận chung.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm tìm hiểu về nhu cầu học anh văn của sinh viên Công nghệ thông
tin qua đó đưa ra một số khuyến nghị đối với chương trình môn tiếng Anh
cho sinh viên ngành Công nghệ thông tin dựa trên nhu cầu của người học.
Với đề tài này, người nghiên cứu tập trung vào đối tượng là các sinh viên
năm cuối khoa Công nghệ thông tin.
4. Thể thức nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát đối với các sinh
viên lớp 071102 khoa CNTT, trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM qua
đó tổng hợp các ý kiến, đưa ra các nhận xét của người nghiên cứu. Cụ thể,

người nghiên cứu đã in ra và phát phiếu khảo sát cho các thành viên lớp
071102.
4
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU HỌC ANH VĂN
Hiện nay việc học anh văn có thể chia thành nhiều mảng nhỏ, mỗi mảng
đáp ứng được một nhu cầu riêng. Trước đây phổ biến ở nước ta là các
chứng chỉ A, B, C ngày nay, do nhu cầu của xã hội ngày càng cao, và
việc hội nhập quốc tế đã khiến cho yêu cầu về các chứng chỉ anh văn
ngày càng cao hơn, các doanh nghiệp đòi hỏi người lao động phải có
một hoặc vài các chứng chỉ như: TOEFT, IELTS, TOEIC.

1. Thực trạng
Thực tiễn giáo dục ở Việt Nam cho thấy, phần lớn sinh viên được học
anh văn ngay ở trường phổ thông, từ cơ sở cho đến phổ thông. Lên đến
các bậc học cao hơn (ĐH, CĐ, TC) thì tiếp tục được đào tạo về anh
ngữ, kể cả anh văn chuyên ngành. Như vậy, trung bình một sinh viên từ
khi học trung học cơ sở cho đến khi tốt nghiệp ĐH, đã có hơn mười
năm được học về anh ngữ, nhiều hơn hẳn các môn học khác. Trong giai
đoạn hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào
nước ta ngày càng nhiều dẫn đến nhu cầu tuyển dụng cao. Hầu hết các vị
trí của nhân viên kỹ thuật đều yêu cầu phải có khả năng anh ngữ. Thế
nhưng, thực tế cho thấy trình độ tiếng Anh của SV nhìn chung thấp so
với các nước trong khu vực, SV chưa đủ năng lực để sử dụng tiếng Anh

làm phương tiện học tập, nghiên cứu, tham khảo tài liệu và giao tiếp
hằng ngày. (hội thảo  Đào tạo tiếng Anh trong các trường ĐH không
chuyên ngữ, Bộ GD &ĐT phối hợp với cục khảo thí GD Hoa Kỳ tổ
chức).
Như vậy có thể thấy rằng nhu cầu nâng cao khả năng anh ngữ của sinh
viên rất cao, trong đó có sinh viên Công nghệ thông tin với hầu hết giáo
trình chuẩn là các giáo trình sử dụng tiếng Anh, trong khi các giáo trình
5
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
trong nước thì lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của sinh viên trong
việc tiếp cận với kiến thức mới. Trong hội thảo Đào tạo tiếng anh trong
các trường ĐH không chuyên ngữ, Bộ GD & ĐT đưa ra giải pháp từ

năm 2012 sẽ triển khai giảng dạy bằng tiếng Anh các môn chuyên ngành
của 4 ngành gồm: Công nghệ thông tin, Tài chính-ngân hàng, Quản trị
kinh doanh, Du lịch. Và tiến tới năm 2020, các trường tổ chức dạy các
môn chuyên ngành có nhu cầu xã hội cao bằng tiếng Anh.
(http://www.hce.edu.vn/readarticle.php?article_id=118).
Thực trạng hiện nay cho thấy, khá nhiều sinh viên giỏi Công nghệ thông
tin) nhưng trình độ tiếng Anh kém nên đã bỏ qua nhiều cơ hội việc làm.
Theo một cuộc thăm dò ý kiến độc giả mới đây, có 37,8% trên tổng số
12.214 phiếu cho rằng tiếng Anh là vấn đề khó khăn nhất trong quá trình
học tập chuyên ngành công nghệ thông tin cũng như tìm việc làm. Tiến
sĩ Trần Văn Dũng, trưởng khoa Công nghệ thông tin ĐH Giao thông vận
tải cho biết: khi trở thành một sinh viên Công nghệ thông tin thì điều

kiện trước hết về trình độ tiếng Anh là khả năng đọc hiểu vì ngôn ngữ
này được vận dụng như một công cụ để các sinh viên tiếp xúc với kiến
thức công nghệ. Tuy nhiên, phần lớn các tân sinh viên khi bước vào ĐH
đều không đáp ứng được yêu cầu về trình độ tiếng Anh, dù chỉ để giao
tiếp chứ chưa nói đến nghiên cứu tài liệu. Vốn liếng ngoại ngữ của nhiều
em còn rất sơ sài, nhất là những sinh viên ngoại tỉnh.
(http://vietbao.vn/Vi-tinh-Vien-thong/Tieng-Anh-can-tro-lon-nhat-cua-
sinh-vien-CNTT/10892153/217).
2. Môi trường học tập Anh ngữ của Sinh viên
2.1. Các trung tâm Anh ngữ:
6
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.

Bên cạnh việc được học Anh ngữ ở trường, hiện nay nhiều Sinh viên
đang theo học tại các trung tâm Anh ngữ trong và ngoài nươc. Chất
lượng đào tạo của các trung tâm này nhìn chung có chất lượng hơn hẳn
so với việc học ở trường do số lượng học viên/lớp ít, giáo viên có nhiều
bằng cấp cao, và được học với giáo viên bản ngữ và có các phương tiện,
multimedia hiện đại hỗ trợ tối đa việc học. Nhưng bên cạnh đó, chi phí
cho việc học Anh ngữ tại các trung tâm đa phần rất cao, và không phải
sinh viên nào cũng có thể đáp ứng được, do vậy các sinh viên này
thường chấp nhận với vốn kiến thức ở trường, hoặc tự học nhằm nâng
cao kỹ năng.
Một tiết học tại trung tâm Anh ngữ
2.2. Các câu lạc bộ Anh văn:

7
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
Để giúp đỡ lẫn nhau, một số sinh viên tham gia vào các câu lạc bộ
đội nhóm do Đoàn Thanh niên và các tổ chức khác thành lập (English
club), sử dụng tiếng anh để giao tiếp. Đây là một phương pháp rất tích
cực. Hiệu quả của các câu lạc bộ Anh ngữ mang lại là rất lớn, vì ở
đây sinh viên hầu hết sử dụng tiếng Anh để giao tiếp, có cơ hội tiếp
xúc với người bản nước ngoài, và quan trọng hơn, nó giúp sinh viên
trở nên tự tin hơn trong việc sử dụng tiếng Anh.
Hình ảnh về một câu lạc bộ tiếng Anh.
2.3. Học Anh văn qua Internet:
Với đặc thù của ngành Công nghệ thông tin, các sinh viên học ngành

này sử dụng Internet thường xuyên, Internet là môi trường để các sinh
viên thực hành, tìm kiếm tài liệu học tập, trao đổi thông tin. Và bên cạnh
đó, Internet cũng là môi trường gần gũi để nhiều bạn sinh viên có thể
nâng cao khả năng Anh ngữ của mình. Việc có ngày càng nhiều dịch vụ
dạy Anh ngữ trực tuyến miễn phí cũng như trả phí đã giúp các bạn sinh
viên có thêm nhiều lựa chọn cho mình phương pháp học Anh ngữ thông
qua các hoạt động: nghe, giao tiếp bằng microphone, viết bài luận và
phổ biến nhất là hình thức chat sử dụng phần mềm Yahoo Messenger,
Skype, Window Live, Google Talkđối tượng là các giáo viên hoặc
8
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
thậm chí là những người nước ngoài sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ

nhất.
Một số trang Web chuyên cung cấp dịch vụ dạy Anh văn trực tuyến
như : là những địa chỉ uy tín và được nhiều người quan tâm.
Đối với một số sinh viên thì phim ảnh, âm nhạc nước ngoài sử dụng
tiếng Anh là một môi trường lý tưởng để nâng cao trình độ Anh ngữ, đặc
biệt là khả năng nghe và phát âm. Và hiện nay sinh viên rất dễ dàng tìm
được các bài hát, phim ảnh nước ngoài sử dụng tiếng Anh các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Nhận xét:
Xét về phương diện học anh ngữ để giao tiếp, rèn luyện khả năng ngữ
pháp, các phương pháp trên hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu của
sinh viên. Nhưng để đọc được tài liệu chuyên ngành, hiểu được các thuật

ngữ và dịch thuật tài liệu đòi hỏi sinh viên phải có kiến thức về Anh văn
chuyên ngành, và hầu như trong chương trình dạy học của các trường
đều có môn Anh văn chuyên ngành, đặc biệt là các ngành kỹ thuật, do
chính các giáo viên của môn học chuyên ngành phụ trách, điều này đảm
bảo tính chính xác của các thuật ngữ chuyên ngành, tránh được việc hiểu
lầm, hiểu không chính xác của sinh viên khi đọc tài liệu tiếng Anh.
9
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Để có cái nhìn rõ hơn về trình độ Anh văn và đánh giá nhu cầu học Anh
ngữ của sinh viên, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thông qua

hình thức phát phiếu thăm dò đối với các sinh viên lớp 071102, khoa
CNTT, trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Trên tổng số 50 phiếu
phát ra và thu về 41 phiếu, người nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp và
rút ra được những kết quả sau.
7. Về tầm quan trọng của tiếng Anh:
Như người nghiên cứu đã dự đoán ở trên, các sinh viên tham gia trả lời
phiếu đánh giá đều có một khoảng thời gian khá dài học tiếng Anh, phổ
biến là khoảng thời gian từ 7 năm cho đến 11 năm.
– Khi được hỏi về tầm quan trọng của tiếng Anh đối với sinh viên
ngành CNTT, 100% phiếu thăm dò đều đồng ý rằng tiếng Anh là
quan trọng, và tất cả đều không hài lòng với trình độ Anh ngữ hiện
tại của mình và muốn nâng cao thêm. Điều này cho thấy nhận thức

đúng đắn của sinh viên về vai trò của tiếng Anh, và mặc dù đã học
tiếng Anh trong một thời gian dài nhưng kiến thức về tiếng Anh
của các sinh viên đều không đáp ứng được.
Tiêu chí để đánh giá trình độ Anh văn của sinh viên là các chứng chỉ,
phổ biến trên thế giới hiện nay và được hầu hết các nước công nhận là
các chứng chỉ như TOEIC, TÒEFL, IELTS, đây cũng là những điều kiện
hàng đầu của các công ty, doanh nghiệp khi tuyển dụng nhân sự vào các
vị trí của họ. Khi được hỏi về các chứng chỉ đã đạt được của môn Anh
văn, hầu hết sinh viên đều trả lời chưa có chứng chỉ nào, chỉ có 0,41%
(1/41 phiếu) trả lời đã có chứng chỉ TOEIC. Điều này cho thấy sinh viên
10
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.

khi tốt nghiệp đi xin viêc làm sẽ gặp bất lợi nếu vị trí mà họ nộp hồ sơ
yêu cầu phải có các chứng chỉ trên.
8. Về mục đích học tiếng Anh của sinh viên
Khi đặt câu hỏi về mục đích của việc học Anh ngữ của sinh viên, người
nghiên cứu đưa ra 4 lựa chọn và sinh viên có thể chọn nhiều phương án
thích hợp, đó là:
– Công việc
– Đọc tài liệu chuyên ngành
– Sở thích
– Tích lũy tín chỉ bắt buộc
Kết quả mà người nghiên cứu thu được là
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)

Công việc 31 75.6
Đọc tài liệu chuyên ngành 23 56.09
Sở thích 8 19.51
Tích lũy số tín chỉ 1 2.43
Có thể thấy, phần lớn sinh viên đều cho rằng tiếng Anh thì cần thiết
trong công việc hàng ngày, và việc đọc các tài liệu chuyên ngành bằng
tiếng Anh cũng chiếm một tỉ lệ lớn cho thấy sinh viên rất quan tâm đến
các kiến thức mới, mà đại đa số những kiến thức mới này được các tác
giả nước ngoài viết bằng tiếng Anh. Với 19.51% cho thấy không có
nhiều sinh viên xem tiếng Anh là một sở thích. Còn lại, chỉ một số lượng
rất ít sinh viên xem việc học Anh văn chỉ là một hình thức bắt buộc để
đạt được số tín chỉ yêu cầu của ngành học.

11
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
9. Về môi trường học tập, mức độ hài lòng
9.1. Môi trường học tập
Như đã nói ở trên, hiện nay môi trường học tiếng Anh của sinh viên rất
phong phú, có thể đáp ứng mọi nhu cầu học tập của sinh viên. Cụ thể,
người nghiên cứu đã đưa ra 4 môi trường tiêu biểu:
– Các trung tâm Anh ngữ.
– Internet
– Các câu lạc bộ (English speaking club)
– Âm nhạc, phim ảnh, báo chí tiếng Anh
Kết quả thu được như sau:

Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Các trung tâm Anh ngữ 24 58.53
Internet 19 46.34
English speaking club 4 9.75
Âm nhạc, phim ảnh 33 80.48
Chiếm tỉ lệ cao nhất là phương pháp học qua Âm nhạc, phim ảnh, báo
chí. Theo người nghiên cứu nhận xét thì sơ dĩ phương pháp này chiếm tỉ
lệ cao như vậy là vì âm nhạc, phim ảnh  có sử dụng tiếng Anh là một
cách rất gần gũi để sinh viên phát triển khả năng Anh ngữ, sử dụng
phương pháp này, sinh viên có thể vừa học, vừa giải trí. Nhờ vậy, sinh
12
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.

viên đỡ phải chịu áp lực, căng thẳng nên dễ tiếp thu hơn. Hơn nữa, đây
là phương pháp trực quan nên sinh viên có thể nhớ lâu hơn.
Xếp thứ 2 trong nhóm phương pháp học này là phương án học tại các
trung tâm Anh ngữ. Việc có khá nhiều trung tâm Anh ngữ được mở, với
nhiều giáo viên có bằng cấp và cả những giáo viên người nước ngoài đã
thu hút khá nhiều sinh viên theo học. Trong chương trình dạy của các
trung tâm này, hầu hết đều có các trang thiết bị hiên đại, giáo viên người
nước ngoàigiúp sinh viên phát triển khả năng anh ngữ một cách bài
bản và được chuẩn hóa hơn.
Học Anh ngữ qua Internet chiếm tỉ lệ cũng khá cao là bởi vì đối với sinh
viên Công nghệ thông tin thì Internet là một phần không thể thiếu, hầu
hết thời gian sinh viên đều dành cho internet, chính vì vậy mà học Anh

ngữ qua internet cũng là một lựa chọn của nhiều sinh viên.
Đè cập đến các câu lạc bộ Anh ngữ, người nghiên cứu đã nhận, định đây
là một môi trường rất tiến bộ, mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, số
lượng sinh viên lựa chọn phương pháp này lại thấp, chỉ có 9,75%. Điều
này có thể lý giải là do vấn đề tâm lý. Nhiều sinh viên không tự tin về
khả năng Anh ngữ của mình (phần 1: tầm quan trọng của tiếng Anh),
dẫn đến e ngại, không tự tin để giao tiếp với người khác khi tham gia
câu lạc bộ. Một số khác không muốn tham gia là vì giờ giấc hoạt động
của các câu lạc bộ không phù hợp với thời khóa biểu của sinh viên.
13
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
9.2. Mức độ hài lòng

Để đánh giá một cách chi tiết hơn về nhu cầu của sinh viên đối với việc
học tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ và ý kiến của sinh viên về
chương trình dạy tiếng Anh trong nhà trường, đồng thời đánh giá mức
độ hài lòng của sinh viên với chính phương pháp học Anh văn của họ,
người nghiên cứu thu được kết quả sau
– Về việc học tại các trung tâm:
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Tốt 2 4.87
Tốt nhưng học phí cao 20 48.78
Chấp nhận được 19 46.34
Không có khả năng học 2 4.87
– Về việc dạy Anh văn trong nhà trường và khả năng đáp ứng yêu

cầu của sinh viên
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Đáp ứng được 5 12.20
Không đáp ứng được 36 87.80
– Sự hài lòng đối với phương pháp của sinh viên
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Hài lòng 17 41.46
Không hài lòng 24 58.54
Nhận xét:
14
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
– Phần lớn sinh viên đều cho rằng việc học tại các trung tâm Anh

ngữ là tốt, nhưng học phí quá cao (48.78%). Bên cạnh đó, có
46.34% sinh viên cho rằng chỉ ở mức độ chấp nhận được. Có rất ít
(4.87%) sinh viên cho biết họ không có khả năng học ở các trung
tâm này.
– Đối với chương trình học Anh ngữ ở trường (ở đây không đề cập
đến việc học anh văn chuyên ngành), có đến 87.80 % sinh viên cho
rằng việc học ở trường không đáp ứng đủ nhu cầu của họ. Chỉ có
12.20% chọn phương án ngược lại.
– Phần lớn sinh viên không hài lòng với phương pháp học của mình
58.54%. Còn lại thì cho rằng họ hài lòng với những phương pháp
đang áp dụng.
10. Phát triển kỹ năng

Việc học Anh ngữ tựu trung lại có 4 kỹ năng chủ yếu, đó là: nghe, nói,
đọc, viết. Những kỹ năng này không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau,
nhưng trong những thời điểm nhất định và tùy vào từng loại công việc
cụ thể mà có những kỹ năng được ưu tiên sử dụng nhiều. Chẳng hạn,
trong môi trường làm việc đòi hỏi sự giao tiếp nhiều thì kỹ năng nghe và
nói được ưu tiên hơn, ngược lại, với một nhân viên chuyên xử lý tài liệu
thì kỹ năng viết và đọc là tiên quyết. Việc chọn cho mình một kỹ năng
để ưu tiên phát triển là nhu cầu thật sự của sinh viên, nhiều sinh viên
chưa biết được công việc tương lai cụ thể của mình như thế nào nên gặp
khó khăn trong việc lựa chọn. Qua công trình nghiên cứu này, người
nghiên cứu muốn đánh giá xem với những sinh viên CNTT thì họ có lựa
chọn như thế nào.

15
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
Cụ thể với 4 lựa chọn là
– Nghe .
– Nói
– Đọc
– Viết
Người trả lời có thể chọn nhiều câu trả lời phù hợp
Người nghiên cứu thu được kết quả như sau:
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Nghe 27 65.85
Nói 14 34.16

Đọc 5 12.19
Viết 1 2.44
Như vậy, phần lớn sinh viên chọn cho mình kỹ năng nghe (65.85%),
trong đó có những sinh viên chọn cả hai kỹ năng là nghe và nói
(34.16%). Còn lại rất ít sinh viên chọn viết và đọc. Khi người nghiên
cứu hỏi câu hỏi mở: mục đích để học anh văn, phần lớn sinh viên đều
cho ý kiên rằng: để giao tiếp với người nước ngoài. Đây chính là lý do lý
giải tại sao các sinh viên ưu tiên chọn phát triển hai kỹ năng nghe và nói
nhiều hơn cả.
Để làm chắc chắn hơn vấn đề này, người nghiên cứu đưa ra câu hỏi về
thể loại Anh văn mà các sinh viên muốn phát triển với 3 lựa chọn
– Anh văn chuyên ngành

– Anh văn giao tiếp
– Anh văn thương mại
16
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
Kết quả thu được trùng khớp với kết quả trên, cụ thể như sau
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
AV giao tiếp 38 92.68
AV chuyên ngành 24 58.53
AV thương mại 4 9.75
11. Về việc học anh văn trong nhà trường
Như người nghiên cứu đã giới thiệu, các trường hiện nay đều có chương
trình dạy Anh văn song song với việc học chuyên ngành của sinh viên.

Ngành CNTT cũng không ngoại lệ. Và để đánh giá xem việc dạy Anh
văn theo chương trình ở trường có đáp ứng được nhu cầu của sinh viên
CNTT không? Người nghiên cứu đã đặt câu hỏi về vấn đề này (Theo
bạn, chương trình học anh văn ở trường có đáp ứng được nhu cầu của
bạn?), các sinh viên lựa chọn như sau
Phương án Lựa chọn Tỉ lệ (%)
Đáp ứng được 36 87.8
Không đáp ứng được 5 12.2
Như vậy, phần lớn sinh viên đều không vừa ý với chương trình anh văn
ở trường. Nguyên nhân có thể dễ dàng nhận thấy là: cơ sở vật chất tại
trường còn chưa hiện đại, nhân lực không đủ, một giáo viên thường phải
17

Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
dạy một lớp trên 50 sinh viên dẫn đến các giáo viên không thể kiểm soát
hết.
Người nghiên cứu đã thăm dò ý kiến của sinh viên trong việc dạy các
môn học bằng tiếng Anh, 36.58% cho rằng điều đó là cần thiết, 39.02 %
cho rằng chỉ nên áp dụng với các môn chuyên ngành, còn lại 24.39% nói
rằng việc dạy bằng tiếng Anh gây khó khăn trong việc tiếp thu.
Kết quả cụ thể mà người nghiên cứu thu được:
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Cần thiết 15 36.58
Áp dụng với môn CN 16 39.02
Khó khăn khi tiếp thu 10 24.40

12. Đối với các chuyên ngành
Ngành CNTT hiện nay có thể chia thành 3 chuyên ngành lớn là Công
nghệ phần mềm (CNPM), hệ thống thông tin (HTTT), mạng máy tính và
viễn thông(M&VT). Phần lớn các sinh viên khi được hỏi rằng: các
chuyên ngành cần thiết tiếng Anh nhất trong 3 chuyên ngành trên, đều
cho rằng tất cả các chuyên ngành trên đều cần tiếng Anh (82.92%),
18
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
7.31% chọn chuyên ngành CNPT, chuyên ngành HTTT và M&VT có
cùng số lựa chọn là 4.87 %. Có thể thấy, phần lớn sinh viên đều ý thức
được tầm quan trọng của tiếng Anh với ngành CNTT.
13. Thời gian và thời điểm

Việc học cũng như đầu tư, cả tiền bạc và thời gian. Với các sinh viên,
ngoài thời gian dành cho việc học các môn chuyên ngành thì thời gian
dành cho việc học Anh ngữ cũng rất cần thiết. Người nghiên cứu đã
khảo sát vấn đề này với câu hỏi Sinh viên dành bao nhiêu thời gian trong
ngày để học Anh văn, với các lựa chọn 1h, 2h, 3h, >3h và không có thời
gian cố định.
Kết quả như sau
Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ
1 giờ 16 39.02
2 giờ 2 4.87
3 giờ
Lớn 3 giờ 1 2.45

Không có thời gian cố định 22 53.66
Như vậy, các sinh viên tuy ý thức được tiếng Anh quan trọng, nhưng họ
dành rất ít thời gian cho việc học Anh văn và phần lớn đều không có thời
khóa biểu cố định. Nguyên nhân theo người nghiên cứu là do việc học
môn chuyên ngành đã chiếm hết quỹ thời gian của sinh viên, thêm vào
đó, sinh viên còn học các môn khác không phải là chuyên ngành như các
môn chính trị, xã hội
19
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
Về thời điểm học anh văn trong suốt quá trình học đại học của sinh
viên(Theo bạn, thời điểm thích hợp nhất để học anh văn là?), người
nghiên cứu khảo sát được như sau

Phương án Số lựa chọn Tỉ lệ (%)
Năm học đầu tiên 14 34.15
Khi gần ra trường 2 4.88
Bất cứ lúc nào 25 60.97
20
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ
Dựa vào kết quả thu được và trong phạm vi kiến thức của mình, người
nghiên cứu đưa ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
– Đối với sinh viên nói chung và sinh viên ngành Công nghệ thông
tin nói riêng, nhu cầu học Anh văn là rất lớn. Phần lớn đều vì mục

đích công việc và giao tiếp hàng ngày.
– Hầu hết các sinh viên CNTT không hài lòng với trình độ cũng như
phương pháp học tiếng Anh của mình, mặc dù hiện nay có rất
nhiều hình thức học để sinh viên lựa chọn.
– Hình thức học tiếng Anh tại các câu lạc bộ tiếng Anh rất tiến bộ,
có thể đáp ứng được nhu cầu của sinh viên nhưng hầu hết sinh viên
đều chưa quan tâm đến hình thức học này. Các câu lạc bộ cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác phổ biến để thu hút các sinh viên tham gia.
– Tuy ý thức được tầm quan trọng của tiếng Anh nhưng hầu hết các
sinh viên CNTT đều chưa đầu tư đúng mức cho môn học này. Cụ
thể, họ chưa dành thời gian cũng như chưa có một thời khóa biểu
cố định cho việc học. Đây là lý do giải thích vì sao mà dù được học

Anh văn rất nhiều năm nhưng khả năng tiếng Anh của nhiều sinh
viên vẫn không phát triển được.
– Việc dạy tiếng Anh trong nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu
của sinh viên.
Hình thức phiếu khảo sát
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
21
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC ANH VĂN
1. Bạn vui lòng cho biết tên:.
2. Mã số sinh viên của bạn:

3. Giới tính của bạn: Nam  Nữ
4. Bạn đã học tiếng Anh được bao lâu?
.
5. Là sinh viên CNTT, theo bạn tiếng Anh có quan trọng không?
a. Quan trọng b. Không quan trọng
6. Bạn có hài lòng với trình độ tiếng Anh của mình?
a. Hài lòng b. Không hài lòng và muốn nâng cao thêm
7. Bạn đã đạt được chứng chỉ tiếng Anh nào? (Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời)
a. TOEFT b.IELTS c.TOEIC d.Chưa có chứng chỉ nào
8. Bạn học tiếng Anh vì mục đích gì?
a. Công việc
b. Đọc tài liệu chuyên ngành

c. Sự yêu thích
d. Học để cho qua nhằm tích lũy tín chỉ
e. Ý kiến khác
Xin hãy nêu ý kiến khác của bạn về mục đích của việc học tiếng Anh:

9. Bạn dùng phương pháp nào để học tiếng Anh? (Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời)
a. Học tại các trung tâm Anh ngữ.
b. Học qua Internet
c. Tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh
d. Nghe nhạc, xem phim, sách báo có sử dụng tiếng Anh

10. Theo bạn việc học tiếng Anh tại các trung tâm Anh ngữ thì
a. Tốt
b. Tốt nhưng học phí cao.
c. Chấp nhận được.
d. Không đủ khả năng để theo học.
11. Bạn có hài lòng với phương pháp học của mình?
a. Có b. Không
12. Khi học Anh Văn, bạn quan tâm: (Bạn có thể chọn nhiều câu trả lời)
22
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
a. AV chuyên ngành b. AV giao tiếp c. AV thương mại
13. Bạn ưu tiên chọn để phát triển kĩ năng nào trước?

a. Nghe b. Nói c. Đọc d. Viết
14. Theo bạn việc dạy tiếng Anh theo chương trình ở trường có đáp ứng được yêu cầu
của bạn?
a. Được b. Không đáp ứng được
15. Thời điểm học tiếng Anh tốt nhất theo bạn là
a. Từ năm học đầu tiên
b. Khi gần ra trường
c. Bất cứ lúc nào
16. Mỗi ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc học tiếng Anh?
a. 1h b. 2h c. 3h d. > 3h e. không dành thời gian
17. Theo bạn chuyên ngành nào nên sử dụng tiếng Anh trong dạy và học?
a. Công nghệ phần mềm

b. Hệ thống thông tin
c. Mạng máy tính và viễn thông
d. Tất cả những chuyên ngành trên
18. Việc giáo viên trình bày slide bài giảng bằng tiếng Anh theo bạn là:
a. Cần thiết
b. Chỉ nên đối với môn chuyên ngành
c. Khó khăn trong việc tiếp thu.
Xin chân thành cảm ơn bạn đã điền vào phiếu khảo sát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
23
Phương pháp nghiên cứu khoa học & giáo dục.
1. Nguyễn Văn Tuấn, (2001), Tài liệu bài giảng Phương pháp

nghiên cứu khoa học và giáo dục, ĐH Sư phạm kỹ thuật
TP.HCM.
2. Harmer, J. (2001), The Practice of English Language Teaching,
Longman Group UK Limited.
3. Nunan, D. (1989), Syllabus Design, Oxford University Press.
4. Richards, J. et al. (1992), Longman Dictionary of Language
Teaching & Applied Linguistics, Longman Group UK Limited.
5. Ur, P. (1996), A Course in Language Teaching: Practice and
Theory, Cambridge University Press.
24